Amot

New Member

Download miễn phí Luận văn Quan hệ cấp dưỡng trong luật hôn nhân và gia đình hiện hành





MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 . 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀCẤP DƯỠNG THEO LUẬTHÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. 1
1. LỊCH SỬPHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG. 1
1.1. Quan hệcấp dưỡngtrong pháp luật Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám . 1
1.2. Quan hệcấp dưỡng trong pháp luật Việt Namsau Cách mạng ThángTám đếnnay. 4
2. KHÁINIỆM CHUNG VỀCẤP DƯỠNG . 8
2.1. Khái niệm. 8
2.2. Đặc điểmcủa cấpdưỡng. 10
3. CHỦTHỂTRONG QUAN HỆCẤP DƯỠNG . 14
3.1. Chủthểphải cấp dưỡng . 15
3.2. NgườI có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụcấp dưỡng. 16
4. CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG TRONG LUẬT MỘT SỐNƯỚC SO VỚI PHÁP LUẬT VIỆT NAM . 18
5. CƠSỞLÝ LUẬN VÀ GIÁ TRỊCỦA CHẾ ĐỊNH CẤP DƯỠNG . 20
CHƯƠNG 2 . 23
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGCỦA PHÁP LUẬTVỀQUAN HỆ
CẤP DƯỠNG THEO LUẬTHÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH . 23
1. CƠCHẾXÁCLẬP QUAN HỆCẤP DƯỠNG. 23
1.1. Xác lập quan hệcấp dưỡngtheo thoảthuận . 23
1.2. Xác lập quan hệcấp dưỡngbằng con đường Toà án . 23
2. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀCẤP DƯỠNG . 24
2.1. Điều kiện phát sinh trong quanhệcấp dưỡng . 24
2.2. Mức cấp dưỡng . 27
2.3. cách thực hiện cấpdưỡng . 30
3.CÁC QUY ĐỊNH VỀCẤP DƯỠNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CẤP
DƯỠNG CỤTHỂ . 34
3.1. Các trường hợp đặc biệt . 34
3.2. Nghĩa vụcấp dưỡng giữa các thành viên tronggia đình . 38
3.3. Những vấn đềphát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụcấp dưỡng . 47
CHƯƠNG 3 . 57
NHỮNG VẤN ĐỀTỒN TẠI, VƯỚNGMẮC TRONG CÁC QUY
ĐỊNHCỦA PHÁP LUẬTVỀCHẾ ĐỘCẤP DƯỠNGVÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN . 57
1. NHỮNG ĐIỂM TỒN TẠI VÀ VƯỚNG MẮC TRONG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘCẤP DƯỠNG. 57
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘCẤP DƯỠNG . 63
KẾT LUẬN . 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rường hợp, đương sự còn có vợ (chồng)
thậm chí có con phải nuôi dưỡng của riêng mình. Một cách hợp lý, “ cuộc
sống của người đó” phải được hiểu theo nghĩa rộng nhất: không chỉ là cuộc
sống cá nhân của người đó mà còn là cuộc sống của gia đình hộ của người đó,
nghĩa là của người mà người đó chịu trách nhiệm trực tiếp nuôi dưỡng.
Không thể buộc một người hy sinh gia đình của mình để cứu lấy một gia đình
của người khác.
Trường hợp người cần được cấp dưỡng có lỗi. Trong khung cảnh của luật
thực định, chỉ cần người có quyền yêu cầu cấp dưỡng lâm vào cảnh túng thiếu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial phiên bản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp
SVTH: Lê Thạch Hương Trang
28
và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có đủ điều kiện để hỗ trợ, thì nghĩa vụ cấp
dưỡng có cơ sở để được xác lập. Thực ra, có trường hợp tình trạng túng thiếu
của một bên và tình trạng đủ khả năng của bên kia đã từng xảy ra trước đó
nhưng lại có chủ thể được đảo lộn: người hiện có khả năng đã từng lâm vào
cảnh túng thiếu và người hiện túng thiếu lại đã từng có khả năng. Giả sử thêm
rằng người hiện có khả năng đã từng yêu cầu người hiện túng thiếu cấp dưỡng
cho mình và người sau này đã từ chối. Liệu nay người hiện có khả năng có
quyền từ chối cấp dưỡng cho người hiện túng thiếu như một biện pháp trả đũa
chính đáng? Có vẻ như từ câu chữ của luật viết, ta chỉ có thể trả lời phủ định
đối với câu hỏi trên: khi một người túng thiếu có yêu cầu, thì người có đủ khả
năng phải đáp ứng, dù có thể trước đó, người túng thiếu đã từng có đủ khả
năng và đã từ chối cấp dưỡng cho người đủ khả năng lúc người sau này đang
túng thiếu.
Về nguyên tắc, giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hay
nuôi dưỡng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi một bên gặp khó khăn,
túng thiếu. Song, nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ có thể được thực hiện được khi
người có nghĩa vụ có khả năng kinh tế, đủ để bảo đảm cuộc sống của chính
mình. Do đó, việc cấp dưỡng phải căn cứ vào khả năng, thu nhập thực tế của
người cấp dưỡng. Như vây, nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ phát sinh giữa các chủ thể
khi có đầy đủ các điều kiện trên.
2.2 Mức cấp dưỡng.
Khi có nghĩa vụ cấp dưỡng phát sinh thì việc đầu tiên để nghĩa vụ cấp
dưỡng được thực hiện đó là phải biết số tiền mình phải cấp dưỡng là bao
nhiêu hay một tài sản nào đó và bên được cấp dưỡng biết mình sẽ nhận được
số tiền là bao nhiều và tài sản gì từ phía người có nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi
các bên đã thoả thuận thống nhất hoăc bản án của Toà án quyết định căn cứ
vào mức thu nhập thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của
người được cấp dưỡng, số tiền mà người được cấp dưỡng nhận được cũng
như người cấp dưỡng phải giao nộp để thi hành nghĩa vụ của mình gọi là mức
cấp dưỡng.
Theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì “mức
cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hay
người giám hộ của người đó thoả thuận căn cứ vào thu nhập khả năng thực tế
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial phiên bản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp
SVTH: Lê Thạch Hương Trang
29
của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp
dưỡng; nếu không có thoả thuận thì yêu cầu Toà án giải quyết”.
Như vậy mức cấp dưỡng sẽ do hai bên (người cấp dưỡng và người được cấp
dưỡng) thoả thuận, chỉ khi họ không thoả thuận thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Việc quy định mức cấp dưỡng phải căn cứ vào hai điều kiện:
Thứ nhất: Căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ
cấp dưỡng. Thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng bao gồm toàn bộ thu
nhập của người đó, gồm có thu nhập theo lương và các thu nhập khác ngoài
lương, tức là thu nhập thực tế của người cấp dưỡng. Trong các trường hợp thu
nhập thực tế của người cấp dưỡng không ổn định thì mức thu nhập của họ
được xác định là mức thu nhập bình quân hàng tháng của người đó.
Trên cơ sở thu nhập, kết hợp với các điều kiện cụ thể khác có thể đánh giá
khả năng thực tế của người cấp dưỡng. Khả năng thực tế của người cấp
dưỡng phản ánh khả năng kinh tế cụ thể của người đó. Khả năng kinh tế của
người cấp dưỡng cơ bản phụ thuộc vào thu nhập thực tế của người đó, tức là
thu nhập do lao động của họ mà có. Song, khả năng kinh tế của người cấp
dưỡng còn bao gồm cả những thu nhập hợp pháp khác nhưng không do lao
động của họ làm ra, như thu nhập do được thừa kế, do trúng xổ số, do được
lợi tự nhiên về tài sản.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 16 Nghị định 70/2001/NĐ-CP ngày
03/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình thì: “ Người
có khả năng thực tế để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại các điều
51, 52 và 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình là người có thu nhập thường
xuyên nhưng còn tài sản sau khi đã trừ đi chi phí thông thường cần thiết cho
cuộc sống của người đó”.
Tại Khoản 3, Điều 16 NĐ - 70/2001/NĐ-CP quy định: “Trong trường hợp
nhiều người có cùng nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người, mà trong số đó có
người có khả năng thực tế và có người không có khả năng thực tế để thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người có khả
năng thực tế phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho người được cấp dưỡng
theo quy định tại Điều 52 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000”.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial phiên bản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Đoàn Thị Phương Diệp
SVTH: Lê Thạch Hương Trang
30
Pháp luật quy định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng lao
động thực tế của người cấp dưỡng để đảm bảo tính khả thi của nghĩa vụ cấp
dưỡng và quyền lợi của người được cấp dưỡng.
Thứ hai: Căn cứ vào nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng là những nhu cầu cần thiết
nhất, không thể thiếu để đảm bảo cuộc sống của người được cấp dưỡng. Với ý
nghĩa đó việc cấp dưỡng là nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết tối thiểu để bảo
đảm cuộc sống của người được cấp dưỡng. Nhu cầu thiết yếu bao gồm các
nhu cầu về ăn, ở, măc, học tập, đi lại, chữa bệnh,… chi phí cần thiết cho các
nhu cầu trên có thể rất khác nhau giữa các vùng; các miền như nông thôn,
miền núi, đô thị, thành phố,… và giữa những người cần cấp dưỡng là trẻ em
hay người lớn, người bị tàn tật hay người mất năng lực hành vi dân sự,… Do
điều kiện kinh tế ở mỗi vùng, mỗi miền khác nhau mà mức chi phí cho các
nhu cầu thiết yếu đó cũng rất khác nhau. Việc ấn định một mức cấp dưỡng
chung là không phù hợp. Để nghĩa vụ cấp dưỡng có tính khả thi, sát với thực
tế, b
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Thực trạng về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội của công ty Vinatour Luận văn Kinh tế 8
N Thực trạng về mối quan hệ với các nhà cung cấp ở Hà Nội của công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour Luận văn Kinh tế 2
N Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách mạng Việt Nam giai đoạn 1920 - 1945 Kinh tế chính trị 0
L [Free] Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Luận văn Kinh tế 0
K [Free] Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa dân tộc với vấn đề giai cấp Luận văn Kinh tế 0
K Tư tương Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc Tài liệu chưa phân loại 0
B Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với giai cấp Tài liệu chưa phân loại 0
C Mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh Tài liệu chưa phân loại 3
D Mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong tư tưởng của Hồ Chí Minh Tài liệu chưa phân loại 0
H Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top