meocat1986

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về công nghệ wimax





MAC được thiết kế đặc biệt cho môi trường truy cập không dây điểm tới đa điểm (point-to-multipoint PMP). Nó hỗ trợ cho các lớp cao hơn và giao thức giao vận như ATM, Ethernet hay Internet Protocol IP và cũng được thiết kế sao cho có khả năng phù hợp với các giao thức trong tương lai. MAC có tốc
độ bit rất cao lên đến 268 mbps mỗi chiều
MAC bao gồm những lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ giao diện với
những lớp cao hơn, phía trên lớp con phần chung (common part) MAC
nòng cốt thực hiện những chức năng MAC chủ yếu. Bên dưới lớp con phần
chung là lớp con bảo mật (security sublayer).
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀO CÁO MÔN HỌC
MẠNG MÁY TÍNH
ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ WIMAX
Nhóm SV Lớp 47K: Nguyễn Hữu Mỹ
Đào Tuấn Vũ
Nguyễn Xuân Phú
Ngô Văn Mạnh
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Giới thiệu chung
2. Các đặc điểm về kĩ thuật của WIMAX
2.1 Dải tần làm việc
2.2 Lớp vật lý PHY (physical layer)
2.3 Lớp điều khiển truy nhập đường truyền MAC (Media Access
Control)
2.4 mã hóa bảo mật
2.5 Giới thiệu IEEE 802.16e
3. Các phương pháp điều chế
3.1 OFDM
3.2. PSK,M-QAM
4. So sánh, đánh giá WIMAX với một số công nghệ khác.
5. Nhận xét
6.Tương lai ứng dụng của WIMAX
1.Giới thiệu chung
WIMAX là gì?
WiMAX” là từ viết tắt của Worldwide Interoperability for Microwave Access – Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba.
WiMAX là một công nghệ cho phép truy cập băng rộng vô tuyến đến đầu cuối (last mile) như một cáchthay thế cho cáp và DSL.
WIMAX cho phép kết nối băng rộng vô tuyến cố định, nomadic, mang xách được,di động mà không cần thiết ở trong tầm nhìn thẳng
(Line of sight) trực tiếp tới một trạm gốc.
WIMAX có hai phiên chính: WIMAX cố định (Fixed WIMAX)
WIMAX di động (Mobile WIMAX).
Lịch sử ra đời
Chuẩn 802.16 được xây dựng từ viện kĩ thuật điện và điện tử vào năm 1999, nhưng tiêu chuẩn đầu tiên được đưa ra và được cả thế giới chấp nhận phải vào năm 2001.
2003->802.16a
2004->802.16d
2005->802.16e
2. Các đặc điểm về kĩ thuật của WIMAX
2.1 Dải tần làm việc
•Dải tần làm việc của WIMAX rất rộng. Phiên bản đầu tiên WIMAX (IEEE802.16) cho phép giải tần hoạt động từ 10 đến>66 GHz. Đến năm 2004, phiên bản 802.16a ->802.16d thêm vào dải tần từ 2 đến 11 GHz.
•Các băng tần cụ thể của WiMax đang tập trung xem xét và vận động cơ quan quản lý tần số các nước phân bổ cho WiMax là: 3600-3800MHz, 3400-3600MHz (băng 3.5GHz), 3300-3400MHz (băng 3.3GHz), 2500-2690MHz (băng 2.5GHz), 2300-2400MHz (băng 2.3GHz), 5725-5850MHz (băng 5.8GHz)
2.2 Lớp vật lý PHY (physical layer)
10 – 66 GHz: Trong thiết kế của đặc tả PHY cho 10–66 GHz, sự truyền lan “line-of-sight” (tầm nhìn không bị vật cản) là cần thiết. Do kiến trúc “điểm-
nhiều điểm”, về cơ bản, BS truyền một tín hiệu TDM với những trạm thuê bao riêng lẻ được định vị những khe thời gian theo chu kỳ.
2–11 GHz: Lớp vật lý 2–11 GHz được thiết kế do nhu cầu theo hướng hoạt động NLOS (non-line-of-sight). Vì các ứng dụng mang tính dân cư, sự truyền phải được thực hiện theo nhiều đường.
Chuẩn được thiết kế hỗ trợ cho cả cách song công theo thời gian (Time Division Duplex - TDD) và song công theo tần số (Frequency Division Duplex - FDD) cho việc phân chia truyền dẫn hướng lên và
hướng xuống. TDD, tại đó đường lên và đường xuống dùng chung một kênh nhưng không truyền cùng lúc và FDD, tại đó đường lên và đường xuống
hoạt động trong những kênh riêng biệt.
Với TDD, đường uplink và downlink được đặt vào các burst không liên tục có các khoảng bảo vệ để tránh nhiễu khi dùng chung một kênh
Cấu trúc khung cho TDD
Giữa PHY và MAC là một lớp con hội tụ truyền Transmission. Lớp này thực hiện sự biến đổi các PDU (protocol data units) giữa 2 lớp.
2.3 Lớp điều khiển truy nhập đường truyền MAC (Media Access Control)
MAC được thiết kế đặc biệt cho môi trường truy cập không dây điểm tới đa điểm (point-to-multipoint PMP). Nó hỗ trợ cho các lớp cao hơn và giao thức giao vận như ATM, Ethernet hay Internet Protocol IP và cũng được thiết kế sao cho có khả năng phù hợp với các giao thức trong tương lai. MAC có tốc
độ bit rất cao lên đến 268 mbps mỗi chiều
MAC bao gồm những lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ giao diện với
những lớp cao hơn, phía trên lớp con phần chung (common part) MAC
nòng cốt thực hiện những chức năng MAC chủ yếu. Bên dưới lớp con phần
chung là lớp con bảo mật (security sublayer).
Lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ
Lớp con phần chung
Lớp con bảo mật
Lớp vật lý
Những lớp con quy tụ chuyên biệt về dịch vụ :
Tiến hành chuyển đổi các gói tin từ các định dạng của mạng khác thành các gói tin phù hợp với định dạng IEEE 802.16. Lớp này nằm trên đỉnh của
MAC, thực hiện nhận các PDU từ các lớp cao hon, phân lớp dịch vụ các PDU đó và phân phối xuống lớp con phần chung.
Lớp con phần chung (common part sublayer):
Cung cấp các chức năng chính của MAC bao gồm
-chức năng truy nhập
-phân bố băng thông
-thiết lập
-quản lí kết nối.
Sự trao đổi thông tin giữa các trạm gốc (Base Station -BS) và trạm thuê bao (Subcriber Station - SS) trong một vùng địa lí theo các kiến trúc: Điểm – Điểm (Point to Point), Điểm – Đa điểm (Point to MultiPoint) và kiến trúc kết hợp (Mesh).
Lớp con bảo mật (security sublayer)
Cung cấp các cơ chế chứng thực, trao đổi khóa và mã hóa. Lớp con bảo mật cung cấp cơ chế điều khiển truy nhập tin cậy, đảm bảo an toàn dữ liệu trên đường ruyền, khắc phục việc truy cập trái phép các dịch vụ bằng việc mã hóa các luồng dịch vụ.
2.4 mã hóa và bảo mật
Sơ đồ mã hóa trong quá trình truyền nhận: Ngẫu nhiên hóa
Quá trình được gọilàngẫu nhiên nhưng thực chất đóchỉ là sự giả ngẫu nhiên. Tức là một cụm các bit đầu vào sẽ được biến đổi sao cho xác suất xuất hiện các bit 0 và 1 là tương đương nhau, chống lại hiện tượng quá nhiều bit 0 và bit 1 cùng xuất hiện.
-đảm bảo được sự đồng bộ với bên thu, đồng hồ bên thu sẽ dễ dàng được khôi phụ hơn, qua đósự giải điều cũng dễ hơn
-đối với các thiết bị mà không có được bộ giải điều chế ngẫu nhiên thì các tín hiệu này giống như các tín hiệu nhiễu, tạpâm(xác suất bit 1 và 0 là ngang nhau), nó sẽ không thu nhận được.
Mã hóa sữa lỗi
Đây là quá trình mã hóa để sửa lỗi trong trường hợp các bit bị hỏng, bị sai trên đường truyền.
Dùng 2 loại mã khối và mã chập. Dữ liệu được mã hóa bằng mã khối, sau đósẽ được mã hóa bằng mã chập.
2.5 Giới thiệu IEEE 802.16e
IEEE 802.16-2005 hay IEEE 802.16e (WIMAX di động) là phiên bản cải tiến của chuẩn WIMAX cố định, cho phép truy cập không dây cố định hay đang di chuyển Non Light of Sight với các đặc điểm:
–Cải tiến vùng bao phủ NLOS bằng cách sử dụng thuật toán Tự động yêu cầu truyền lại lai – hybrid Automatic Retransmission Request (hARQ).
–Tăng vùng bao phủ và tốc độ dữ liệu với giảm phân tập đa đường bằng cách sử dụng Hệ thống anten thích ứng (Adaptive Antenna Systems - AAS) và công nghệ nhiều đầu vào nhiều đầu ra (Multiple Input Multiple Output
MIMO).
–Sử dụng thuật toán biến đổi Fourier nhanh FFT tránh được trễ do thời gian truyền sóng và nhiễu.
3.Các phương pháp điều chế
3.1 Điều chế phân chia tần số trực giao(OFDM).
3.2 Điều chế PSK,M-QAM
3.2.1 Điều chế PSK
BPSK hay là 2-PSK là điều chế dịch pha nhị phân là kiểu điểu chế đơn giản nhất của PSK.sử dụng hai pha lệch nhau 1800 và được biểu diễn trên lược đồ chòm sao
Là phương pháp điều chế mà tín hiệu được điều chế làm thay đổi biên độ của sóng mang.Hai sóng mang thường được sử dụng ở đây là hàm Sin và Cos lệch pha nhau 90°
4. So sánh, đánh giá WIMAX với các công nghệ khác.
wifi : wifi hay Wireless Fidelity là công nghệ mạng nội bộ không dây (WLAN) dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.11. Trong khi đó, WiMax Worl...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top