vanthanhvan96

New Member

Download miễn phí Đáp án ôn tập Tiền tệ ngân hàng





CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT TIỀN TỆ
CÂU 68
Trình by khi niệm v php đo lường lạm phát. Cho các số liệu : năm n là năm gốc, chỉ số CPI năm n+1 là 125%, chỉ số CPI năm n+2 la170%, xác định tỉ lệ lạm phát năm n+2 và cho biết đây là loại lạm phát gì.
1. Khái niệm
Lạm phát là hiện tương mức giá cả hàng hoá chung tăng lien tục và kéo dài trong một khoản thời gian nhất định, thường là từ vài tháng trở lên.
2. Biểu hiện của lạm phát
- Mức giá cả hàng hoá chung tăng lien tục, kéo dài.
- Giá trị tiền tệ giảm sút.
- Giá các loại chứng khoán lien tục giảm.
3. Các phép đo lường lạm phát
a. Chỉ số gi cả tiu dng x hội – CPI
- CPI đo lường mức giá bình qun của một nhĩm hng hố v dịch vụ cần cho tiu dng của cc hộ gia đình (được lựa chọn) của một giai đoạn như tỷ lệ phần trăm của mức giá giai đoạn trước được gọi là năm gốc.
- CPI được tính cho toàn quốc và cho từng địa phương, được thông báo hàng tháng, tổ hợp của nhiều tháng và cho cả năm. Hiện nay ở Việt Nam, một rổ hàng hoá được lựa chọn bao gồm : 10 nhóm mặt hàng được chia thành 86 phân nhóm gồm 236 mặt hàng tiêu dùng chính và 64 dịch vụ. Quyền số gốc để tính mức giá bình quân là cơ cấu chi tiêu hộ gia đình, theo kết quả điều tra đời sống kinh tế hộ gia đình1995.
- Tỷ lệ lạm phát = [(Mức giá hiện tại - mức giá năm trước)/ mức giá năm trước]*100%.
- Cách đo lường này cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng theo thời gian nhưng không phản ánh được sự thay đổi cơ cấu tiêu dùng của các hộ gia đình tức sự thay đổi về chất lượng hàng hoá, dịch vụ - một nhân tố rất quan trọng làm ảnh hưởng đến mức giá cả.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ệm sẽ chạy ra lưu thông, tạm thời không thực hiện chức năng phương tiện cất trữ để thực hiện các chức năng còn lại.
à Tiền vàng không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự lên xuống bất thường giữa số lượng tiền và số lượng hàng hoá trong lưu thông
CÂU 45
Phân tích sự cần thiết của việc tôn trọng yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ theo quan điểm của Marx.
Yêu cầu của quy luật: Kt = Kc
* Kt = Kc : số tiền cần có trong lưu thông ứng với tổng số giá cả hàng hoá cần thực hiện à giá cả ổn định à kinh tế ổn định
* Kt > Kc : nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư > khả năng cung cấp hàng hoá của xã hội à có một bộ phận bằng tiền của dân cư không có hàng hoá thoả mãn à tình trạng lạm phát à cần rút bớt tiền trong lưu thông.
* Kt số tiền cần thiết trong lưu thông à nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư < quỹ hàng hoá xã hội cung cấp à tình trạng giảm phát à sản xuất đình trệ do thiếu phương tiện thanh toán à cần kích cầu, giảm thuế, …
CÂU 46
Trình bày khái niệm và thành phần của mức cầu tiền tệ. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ theo quan điểm hiện đại.
Mức cầu tiền tệ
Là tổng khối lượng tiền tệ cần để đáp ứng nhu cầu trao đổi và nhu cầu tích luỹ giá trị của các chủ thể trong nền kinh tế, trong đều kiện giá cả và các biến số vĩ mô cho trứơc.
Thành phần và nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ
Mức cầu tiền tệ = Mức cầu trao đổi + Mức cầu tích luỹ
· Mức cầu giao dịch: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện trao đổi nhằm phục vụ cho nhu cầu giao dịch thường ngày của các chủ thể trong nền kinh tế như mua hàng, trả công dịch vụ, thanh toán tiền hàng…
Các cách thức để thỏa mãn nhu cầu giao dịch:
+ giữ toàn bộ thu nhập trong một kì dưới dạng tiền tệ để chi tiêu dần cho lần sau.
+ để toàn bộ thu nhập dưới dạng tài sản sinh lời (như CK nợ, tài khoản tại NH..) và bán khi cần tiền giao dịch.
+phân bổ tài sản một phần dưới dạng tiền, một phần dưới dạng tài sản sinh lời.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ chi phí giao dịch liên quan đến việc mua và bán các tài sản sinh lời khi cần thiết càng cao thì giao dịch bình quân càng lớn.
+ tính lỏng và sự đa dạng của các tài sản sinh lời càng cao thì nhu cầu giao dịch tăng.
+ mức lãi suất ròng phải trả khi nắm giữ tiền(chi phí cơ hội bao gồm cả mức lạm phát kì vọng) tăng thì mức cầu giao dịch giảm.
+mức thu nhập tăng thì nhu cầu chi tiêu tăng.
· Mức cầu đầu tư: là nhu cầu tiền tệ với tư cách là phương tiện tích luỹ nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế, quản lí tài sản một cách linh hoạt và có hiệu quả trên cả hai góc độ: tối đa hóa lợi nhuận và an toàn.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ sự biến động của mức lãi suất: lãi suất cho vay cao hơn mức sinh lời của việc đầu tư thì mức cầu đầu tư sẽ giảm.
+ nhu cầu dự trữ tài sản để sinh lời tăng, mức cầu đầu tư tăng.
+ mức độ ưa thích rủi ro của nhà đầu tư:đó chính là việc lựa chọn giữa tiền tệ với mức sinh lời thấp nhưng chắc chắn và tài sản sinh lời khác cao hơn nhưng không chắc chắn. Nhà đầu tư sẽ quyết định phân bổ tiền tệ và tài sản sinh lời sao cho đem lại mức sinh lời cao nhất và mức rủi ro thấp nhấp. Đối với người ưa thích rủi ro, họ sẽ không đầu tư bằng tiền mà bằng tài sản khác.
· Mức cầu dự phòng: là nhu cầu tiền nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu không dự tính được khi có nhu cầu đột ngột như ốm đau, tai nạn hay giá tăng bất ngờ…
Các cách thức để thoả mãn nhu cầu dự phòng:
+ nắm giữ nhiều tiền hơn dự dịnh chi tiệu , hình thành nên nhu cầu tiền dự phòng.
+ cắt giảm nhu cầu chi tiệu thường xuyên khi nhu cầu đột xuất phát sinh.
+ bán các tài sản tài chính sẵn có hay đi vay.
Các nhân tố ảnh hưởng:
+ chi phí việc bán các tài sản tài chính.
+ khối lượng giao dịch càng lớn, thu nhập càng lớn thì nhu cầu dự phòng càng cao.
+ tính lỏng của các tài sản tài chính càng cao thì nhu cầu dự phòng sẽ giảm.
+ sự biến động giá cả của các tài sản tài chính làm lãi suất không ổn định thì nhu cầu tiền dự phòng càng tăng.
+ sự biến động các chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế, thất nghiệp tăng…làm mức cầu tiền dự phòng tăng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức cầu tiền tệ: theo Milton Friedman có 3 nhân tố cơ bản:
+ Thu nhập thường xuyên(thu nhập dài hạn bình quân dự tính) do tổng giá trị tài sản quyết định thông qua các doanh mục đầu tư cũng như sự phân bổ giữa tiền tệ với các tài sản sinh lời khác. Bên cạnh đó tính lỏng càng cao thì việc nắm giữ tiền càng giảm.
+ Chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền: khi mức giá cả hàng hoá được dự tính tăng lênliên tục và vượt mức lãi suất của tiền tệ là chi phí cơ hội của tiền tăng lên, nhu cầu tiền thực tế giảm xuống.
+ Thói quen và sở thích của công chúng.
CÂU 47
Thông qua trình bày hàm cầu tiền tệ theo quan điểm hiện đại, hãy phân tích các yếu tố và giải thích chiều hướng tác động của các yếu tố trong hàm cầu tiền tệ đến mức cầu tiền tệ.
§ Hàm cầu tiền tệ phản ánh các nhân tố ảnh hưởng và chiều hướng tác động của các nhân tố này. Theo học thuyết tiền tệ hiện đại của Milton Friedman, hàm cầu tiền tệ được biểu hiện như sau:
Y:thu nhập thường xuyên.
Trong đó.
* Y: thu nhập thường xuyên: có tác động thuận chiều tới mức cầu tiền tệ (thu nhập tăng à nắm giữ tiền nhiều à mức cầu lớn)
* rb – rm : chênh lệch giữa lợi tức dự tính về trái phiếu và lợi tức dự tính về tiền tệ: lãi suất càng tăng thì lợi tức thu được càng lớn: sự chênh lệch này có tác động nghịch chiều tới mức cầu tiền, chênh lệch này tăng lên à người ta dùng tiền để mua trái phiếu nhiều hơn à lượng tiền nắm giữ ít.
* re – rm : chênh lệch giữa lợi tức dự tính về cổ phiếu và lợi tức dự tính về tiền tệ có tác động ngược chiều tới hàm cầu tiền.
* IIe – rm : chênh lệch giữa tỷ lệ lạm phát dự tính với lợi tức dự tính về tiền tệ lạm phát tăng à không giữ tiền à mua hàng hoá: sự chênh lệch này có tác động nghịch chiều tới hàm cầu tiền. .
§Sau gần một thế kỉ kiểm nghiệm thực tế các nhà kinh tế học hiện nay cho rằng hàm cầu tiền tệ bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố cơ bản là thu nhập (tài sản) và lãi suất (với vai trò là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền). Thu nhập thực tế Y giảm, làm đường cầu tiền thực tế dịch chuyển sang trái phản ánh mức cầu tiền giảm tại mỗi mức lãi suất và ngược lại.
CÂU 48
Trình bày khái niệm và thành phần của cung tiền tệ. Cơ sở và ý nghĩa của các phép đo đại lượng tiền tệ (M1, M2..). Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Khái niệm cung tiền tệ
Cung tiền tệ là tổng khối lượng các phương tiện thanh toán mà các chủ thể trong nền kinh tế đang nắm giữ để trao đổi, thanh toán và tích lũy trong thời kì nhất định.
Thành phần của cung tiền tệ
Nguyên tắc xác định:
+ mức độ nhạy cảm của các yếu tố cấu thành đối với các biến số vĩ mô.
+ khả năng quản lí của ngân ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top