sweetjerry2007

New Member

Download miễn phí Bài giảng về ATM





Đặc điểm phương pháp CES là cần thiết lập một kênh ATM VCC cho có băng thông rộng đúng bằng một kênh trung kế. Điều này sẽ dẫn đến sự lãng phí băng thông truyền dẫn trong trường hợp các khe thời gian (hay các kênh) truyền không được sử dụng hết cho thông tin mà để trống. Kỹ thuật DBCES sẽ hạn chế bớt nhược điểm này bằng cách phát hiện ra các khe thời gian trống (inactive) không sử dụng trong kênh trung kế và loại bỏ nó khi truyền trong các kênh ATM VCC. Như vậy băng tần mà đáng lẽ kênh sẽ chiếm sẽ được sử dụng cho các dịch vụ khác.
Chức năng hoạt động của các khối như sau:
 Khối CES with DSS IWF
- CES mạch thực hiện chức năng mô phỏng các dịch vụ cho các dòng số DS1/E1 và Nx64 Kbps.
- Phát hiện ra các khe thời gian có chứa thông tin.
- Thay đổi linh động cấu trúc kích thước dữ liệu DSS (Dynamic Structure Sizing) của cấu trúc AAL1 liên quan tới việc biến đổi từ TDM sang ATM chỉ với các khe thời gian hoạt động.
- Khôi phục lại cấu trúc khung TDM từ cấu trúc AAL1 ATM nhận được giống như ban đầu lúc ghép có nghĩa là các khe thời gian phải có thứ tự đúng như ban đầu.
- Đặt trở lại các tín hiệu báo hiệu thích hợp abcd vào vị trí báo hiệu của nó trong dòng số TDM.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ho AAL1 được tính như sau:
Nếu tế bào không được điền từng phần thì là số nguyên nhỏ nhất trong các số lớn hơn hay bằng x
(tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần thì (tế bào / giây), với K là số byte dữ liệu trong một tế bào.
Khi N >1, tốc độ tế bào đỉnh PCR0+1 cho lớp AAL1 được tính khi N > 1 như sau:
Nếu tế bào không được điền từng phần thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần thì (tế bào / giây), với K là số byte dữ liệu trong một tế bào.
Mã hoá tế bào cho dịch vụ DS1, E1, J2 có báo hiệu CAS
Cấu trúc này phải cung cấp khả năng truyền thông tin báo hiệu CAS. Do đó, cấu trúc AAL1 gồm hai phần: phần đầu mang tải của Nx64 Kbps, phần sau mang các bit báo hiệu tương ứng với tải ở phần trước.
Kích thước khối AAL1 cho các luồng Nx64 có báo hiệu CAS phụ thuộc giá trị N và có giá trị như bảng 5-6 dưới đây.
Bảng Error! No text of specified style in document.6: Kích thước khối AAL1 cho các luồng Nx64 có báo hiệu CAS
Cấu trúc khung
N = 1
N = 6
N = 24
N = 30
N = 96
DS1/ESF
25
147
588
n/a
n/a
DS1/SF
25
147
588
n/a
n/a
E1
17
99
396
495
n/a
J2
9
49
195
244
780
Đối với dịch vụ E1 có báo hiệu CAS
Phần tải được cấu trúc thành một đa khung (multiframe):
Đối với Nx64 E1 sử dụng khung theo G.704, phần tải AAL1 gồm N x 16 byte. Byte đầu tiên trong cấu trúc AAL1 là khe thời gian đầu tiên trong N khe của khung đầu tiên trong đa khung.
Phần thứ hai của AAL1 là phần báo hiệu chứa các bit báo hiệu tương ứng với đa khung:
Đối với DS1, E1, các bit báo hiệu ABCD của mỗi khe thời gian được gói thành 2 phần trong một byte và đặt ở cuối của cấu trúc AAL1. Nếu N là lẻ, nbyte cuối cùng chỉ chứa 4 bit báo hiệu và 4 bit còn lại là trống.
Ví dụ về cấu trúc đa khung của 3x64 DS1/E1 có báo hiệu CAS Hình8.
Hình8: Cấu trúc đa khung của 3x64 DS1/E1 có báo hiệu CAS
Ví dụ về phần báo hiệu tương ứng:
Hình Error! No text of specified style in document.9: Cấu trúc phần báo hiệu của 3x64 DS1/E1 có báo hiệu CAS
Tốc độ tế bào đỉnh PCR0+1 cho luồng E1 có báo hiệu CAS phải thoả mãn:
Nếu tế bào không được điền từng phần và N chẵn thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào không được điền từng phần và N lẻ thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N chẵn, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N lẻ, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Đối với dịch vụ DS1 có báo hiệu CAS
Phần tải được cấu trúc thành một đa khung (multiframe):
Đối với Nx64 DS1 sử dụng siêu khung mở rộng ESF (extentded super frame), phần tải AAL1 gồm N x 24 byte. Byte đầu tiên trong cấu trúc AAL1 là khe thời gian đầu tiên trong N khe của khung đầu tiên trong đa khung.
Phần thứ hai của AAL1 là phần báo hiệu chứa các bit báo hiệu tương ứng với đa khung:
Đối với DS1, E1, các bit báo hiệu ABCD của mỗi khe thời gian được gói thành 2 phần trong một byte và đặt ở cuối của cấu trúc AAL1. Nếu N là lẻ, nbyte cuối cùng chỉ chứa 4 bit báo hiệu và 4 bit còn lại là trống.
Riêng đối với luồng DS1 với cấu trúc siêu khung SF thì CES IWF cho phép tạo ra cấu trúc AAL1 có cùng kích thước như với luồng DS1 có cấu trúc siêu khung mở rộng ESF, nhưng một khối AAL1 sẽ gồm hai đa khung (luồng DS1 có ESF thì khối AAL1 gồm 1 đa khung). Báo hiệu tương ứng chứa các bit báo hiệu A1, B1, A2, B2 của hai đa khung SF và nằm ở cuối khối AAL1. Ví dụ báo hiệu cho luồng DS1 3x64 có cấu trúc SF như sau:
Hình 10: Báo hiệu cho luồng DS1 3x64 có cấu trúc SF
Tốc độ tế bào đỉnh PCR0+1 cho luồng DS1 có báo hiệu CAS phải thoả mãn:
Nếu tế bào không được điền từng phần và N chẵn thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào không được điền từng phần và N lẻ thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N chẵn, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N lẻ, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Đối với dịch vụ J2 có báo hiệu CAS
Phần tải được cấu trúc thành một đa khung (multiframe):
Đối với Nx64 J2 sử dụng khung theo JT-G.704, phần tải AAL1 gồm N x 8 byte
Byte đầu tiên trong cấu trúc AAL1 là khe thời gian đầu tiên trong N khe của khung đầu tiên trong đa khung.
Phần thứ hai của AAL1 là phần báo hiệu chứa các bit báo hiệu tương ứng với đa khung:
Đối với J2, 1 bit báo hiệu được sử dụng cho 1 kênh, các bit báo hiệu tương ứng một khe thời gian được gói thành 8 phần trong một byte và đặt ở cuối của cấu trúc AAL1. Nếu N không phải là bội số của 8, byte cuối cùng chứa các bit báo hiệu còn lại và các bit dư sẽ bỏ trống.
Ví dụ về cấu trúc đa khung của 3x64 J2 có báo hiệu CAS như sau:
Hình 11: Cấu trúc đa khung của 3x64 J2 có báo hiệu CAS
Ví dụ về phần báo hiệu tương ứng:
Hình 12: Cấu trúc phần báo hiệu của 3x64 J2 có báo hiệu CAS
Tốc độ tế bào đỉnh PCR0+1 cho luồng J2 có báo hiệu CAS phải thoả mãn:
Nếu tế bào không được điền từng phần và N là bội số của 8 thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào không được điền từng phần và N không là bội số của 8 thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N là bội số của 8, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Nếu tế bào được điền từng phần và N không là bội số của 8, với K byte được điền vào tế bào thì (tế bào / giây)
Thứ tự bit
Các bit của luồng DS1, E1, J2 được đóng gói thành tế bào ATM theo thứ tự như Hình 13.
Hình 13: Thứ tự phân bố bit của các luồng DS1/E1/J2 trong tế bào ATM.
Trong quá trình truyền, bit MSB (Most Significant Bit) được truyền trước.
Xử lý lỗi
Trong quá trình truyền, giao diện dịch vụ SI có thể xảy ra nhiều loại lỗi như: mất tế bào, tế bào đến chậm (do trễ), tế bào chèn nhầm. Do đó, khối IWF phải có khả năng xử lý các lỗi và phải cung cấp chức năng tái tạo luồng tế bào AAL1 thành luồng byte để truyền dẫn tại giao diện dịch vụ SI DS1/E1/J2 có cấu trúc.
Việc phát hiện lỗi tế bào bị mất hay tế bào chèn nhầm được đơn vị tái tạo phát hiện thông qua trường SN trong tiêu đề AAL1. Nếu phát hiện tế bào bị mất, các tế bào giả gồm 46 byte hay 47 byte sẽ được chèn để việc đếm bit BC vẫn đúng, nội dung của các byte được chèn phụ thuộc quá trình thực hiện. Nếu trong quá trình thực hiện, một điểm có quá nhiều lỗi mất tế bào (khó bảo đảm đếm bit đúng) thì bộ thu AAL1 có thể chỉ ra con trỏ cấu trúc AAL1 tiếp theo để đạt lại được cấu trúc khung.
Khối IWF sẽ cố gắng giảm các tế bào bị chèn nhầm. Đơn vị tái tạo có thể đảm bảo việc đếm bit đúng bằng cách loại bỏ các tế bào bị coi là chèn nhầm do bộ xử lý tiêu đề AAL1 phát hiện.
Về bộ đệm, đơn vị tái tạo yêu cầu có bộ đệm để chứa các tế bào được tái tạo trước khi các tế bào đó được truyền ra ngoài giao diện SI. Kích thước bộ đệm không có qui định cụ thể, tuỳ theo quá trình thực hiện nhưng phải đảm bảo đủ nhỏ để đáp ứng trễ cho dịch vụ theo thời gian thực và đủ lớn để cho phép biến động trễ CDV. Bộ đệm có thể là thừa (overflow) hay thiếu (underflow) nếu có sự khác nhau rất nhỏ về đồng hồ tại nút phân đoạn và nút tái tạo. Bộ đệm không tràn có thể là kết qu
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top