Download miễn phí Đồ án Giao thức H323 trong Mạng NGN





MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
I. SỰ TIẾN HÓA TỪ MẠNG HIỆN CÓ LÊN NGN 3
1. Chiến lược tiến hóa 3
2. Sự tiến hóa từ các mạng hiện có lên NGN 4
II. MẠNG VIỄN THÔNG THÊ HỆ MỚI (NGN – NEXT GENERATION - NETWORK ) 7
1. Định nghĩa 7
2. Đặc điểm và khả năng của mạng NGN 8
III. GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323 10
1. Giới thiệu chung 10
2. Cơ sở xây dựng H.323 13
3. Định nghĩa 14
4. Cấu trúc và các thành phần của H.323 14
4.1. Thiết bị đầu cuối H.323 (H.323 Terminal) 17
4.2 . H.323 Gateway 21
4.4 Đơn vị điều khiển liên kết đa điểm (MCU- Multipoint ControlUnit) 24
5. H.323 Xone 26
6. Bộ giao thức H.323 26
7. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi cho H.323 28
8. H.323 cho IP Telephone 29
KẾT LUẬN 31
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o chiều dọc sang mạng đa dịch vụ cấu trúc theo các lớp ngang, mạng NGN có những đặc điểm và khả năng chính như sau:
Một trong các đặc tính chính của NGN là tách riêng các dịch vụ và mạng, cho phép đưa chúng ra một cách riêng biệt và phát triển độc lập. Do đó trong các cấu trúc NGN đưa ra có sự phân chia rõ ràng giữa các chức năng của dịch vụ và các chức năng truyền tải. NGN cho phép cung cấp cả các dịch vụ đang tồn tại và các dịch vụ mới không phụ thuộc vào mạng và kiểu truy nhập được sử dụng.
NGN sẽ phải cung cấp các năng lực (cơ sở hạ tầng, các giao thức...) để có thể tạo ra, phát triển và quản lý tất cả các loại dịch vụ đã hay sẽ có. Các dịch vụ trên có thể là Multimedia (audio, visual, audiovisual…), Unicast, Boadcast, nhắn tin,... dịch vụ truyền dữ liệu đơn giản, yêu cầu/ không yêu cầu thời gian thực, nhạy cảm với trễ hay chấp nhận trễ, hay yêu cầu độ rộng băng thông khác nhau từ vài kbit/s tới hàng trăm Mbit/s. Trong mạng NGN các dịch vụ tuỳ biến theo khách hàng của các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng quan trọng. NGN sử dụng giao diện lập trình ứng dụng API (Application Programme Interface) để hỗ trợ việc tạo, cung cấp và quản lý các dịch vụ.
Trong NGN, các thực thể chức năng điều khiển hoạt động, các phiên, các tài nguyên, phân phát dịch vụ, bảo mật, ...có thể được phân tán khắp cơ sở hạ tầng mạng bao gồm cả các mạng đang tồn tại và mạng mới. Mạng NGN liên kết hoạt động với các mạng đang tồn tại như PSTN, ISDN và GSM qua các Gateway.
NGN hỗ trợ cả các thiết bị đầu cuối nhận biết NGN và các dịch vụ đang tồn tại. Vì thế, các thiết bị kết nối tới NGN bao gồm các thiết bị thoại tương tự, máy fax, các thiết bị ISDN, điện thoại di động tế bào, đầu cuối SIP,....
Đối với việc chuyển các dịch vụ thoại tới cơ sở hạ tầng NGN, chất lượng dịch vụ liên quan tới các dịch vụ thời gian thực (đảm bảo băng thông, độ trễ, độ mất gói ...) cũng như vấn đề bảo mật, NGN cần cung cấp cơ chế đối với các thông tin nhậy cảm khi qua cơ sở hạ tầng của nó, để bảo vệ chống lại việc sử dụng gian lận các dịch vụ được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ và bảo vệ bản thân cơ sở hạ tầng của nó trước sự tấn công từ bên ngoài.
Mạng NGN sẽ hỗ trợ tính di động chung (generalized mobility). Ngày nay, các mạng cố định và di động cung cấp nhiều dịch vụ tương tự nhau cho người sử dụng. Tuy nhiên, họ vẫn được xem là các khách hàng khác nhau với cấu hình dịch vụ khác nhau và không có cầu nối giữa các dịch vụ khác nhau đó. Một đặc điểm nổi bật khác của mạng NGN đó là tính di động chung, nó cho phép cung cấp nhất quán các dịch vụ cho người sử dụng. Điều này có nghĩa là người sử dụng sẽ được xem là duy nhất khi họ sử dụng các công nghệ truy nhập khác nhau, với bất cứ loại thiết bị nào.
Tuy nhiên, mạng NGN cũng gặp phải các vấn đề khó khăn như việc chuyển các dịch vụ thoại sang hạ tầng NGN, vấn đề QoS liên quan đến các dịch vụ thoại thời gian thực (đảm bảo về băng thông, trễ, mất gói…) cũng như việc đảm bảo an ninh, bảo mật.
Những đặc điểm và khả năng này của mạng NGN có ảnh hưởng trực tiếp và đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với hệ thống quản lý mạng NGN. Sự hội tụ của nhiều mạng khác nhau một mặt làm tăng sự phức tạp và thách thức trong quản lý mạng và dịch vụ như phải quản lý nhiều phần tử mạng phân tán với công nghệ và nhà cung cấp khác nhau, phải đảm bảo QoS từ đầu cuối đến đầu cuối cho các loại dịch vụ khác nhau, vấn đề tương quan lỗi, tính cước, an ninh… đều phức tạp hơn. Mặt khác, sự tách biệt giữa mạng và dịch vụ, giữa chức năng kết nối truyền tải và chức năng điều khiển dịch vụ cho phép đơn giản hơn việc quản lý mạng nhờ dữ liệu liên quan đến cuộc gọi và các dữ liệu logic phức tạp khác được tập trung, triển khai nhanh các loại hình dịch vụ khác nhau.
Hiện nay, có nhiều hãng cung cấp thiết bị đưa ra các mô hình khác nhau nhằm thỏa mãn các yêu cầu của mạng NGN: Alcatel với E10MM, Ericsson với ENGINE, Siemens với SURPASS…
III. GIAO THỨC BÁO HIỆU H.323
1. Giới thiệu chung :
- Kiến trúc của NGN là kiến trúc phân tán. Vì thế mà các chức năng báo hiệu và xử lý báo hiệu, chuyển mạch, điều khiển cuộc gọi.... được thực hiện bởi các thiết bị nằm phân tán trong cấu trúc hình mạng được thể hiện trên hình 2.1. Để có thể tạo ra các kết nối giữa các đầu cuối nhằm cung cấp dịch vụ, các thiết bị này phải trao đổi các thông tin báo hiệu và điều khiển với nhau. Cách thức trao đổi thông tin báo hiệu và điều khiển đó được quy định trong các giao thức báo hiệu và điều khiển được sử dụng trong mạng. Trong mạng NGN có các giao thức báo hiệu và điều khiển cơ bản sau:
- H.323;
- SIP;
- BICC;
- SIGTRAN;
- MGCP, MEGACO/H.248.
Hình : Các giao thức báo hiệu tương ứng trên các thiết bị của NGN
Các giao thức này có thể phân thành 2 loại: các giao thức ngang hàng (H.323, SIP, BICC) và các giao thức chủ tớ (MGCP, MEGACO/H.248). Sự khác nhau cơ bản giữa hai cách tiếp cận này là ở chỗ “khả năng thông minh” được phân bổ như thế nào giữa các thiết bị biên của mạng và các server. Sự lựa chọn cách nào là phụ thuộc vào chi phí hệ thống, triển khai dịch vụ, độ khả thi. Một giải pháp tổng thể sử dụng ưu điểm của cả hai cách tiếp cận nên được xem xét. Sự so sánh giữa hai cách tiếp cận này được trình bày trong bảng
Chủ / Tớ
Ngang hàng
Khai thác
- Thiết bị cổng đơn giản.
- Ứng dụng được đặt tại các Server.
- Thiết bị cổng phức tạp. - Tương tác ngang hàng.
Triển khai dịch vụ
- Chỉ triển khai dịch vụ tại các server.
- Chỉ nâng cấp các Server điều khiển.
- Quản lí các dịch vụ linhhoạt trên toàn mạng.
- Triển khai trên từng thiếtbị. - Thời gian triển khai trên mạng lớn.
- Phải nâng cấp tất cả thiết bị mạng khi triển khai một dịch vụ mới trên toàn bộ mạng.
Chi phí
- Thiết bị cổng được tối ưu về chi phí dẫn tới tổng chi phí giảm. - Vòng đời sản phẩm của các thiết bị cổng dài hơn.
-Thiếtbị mạng có giá thành cao làm cho chi phí tổng thể lớn.
- Theo thời gian, thiết bị cổng có thể phải thường xuyên nâng cấp.
Ví dụ về các giao thức
- MEGACO/H.248.
- MGCP.
- SIP.
- H.323.
Bảng 1: So sánh 2 giao thức chủ/tớ và ngang hàng
Vai trò của những giao thức này được minh hoạ trên hình 2.2
· Giao thức ngang cấp H323, SIP được sử dụng để trao đổi thông tin báo hiệu giữa các MGC, giữa MGC và các Server.
· Giao thức chủ tớ MGCP, MEGACO là giao thức báo hiệu điều khiển giữa MGC và các Gateway (trong đó MGC điều khiển Gateway)
· Giao thức Sigtran là giao thức truyền tải báo hiệu trong mạng IP và giữa MGC và Signaling Gateway.
Các giao thức ngang cấp thực hiện chức năng mạng ở cấp cao hơn, quy định cách thức giao tiếp giữa các thực thể cùng cấp để cùng phối hợp thực hiện cuộc gọi hay các ứng dụng khác. Trong khi đó các giao thức chủ tớ là sản phẩm của việc phân bố không đồng đều trí tuệ mạng, phần lớn trí tuệ mạng được tập trung trong các thực thể chức năng điều khiển (đóng vai trò là master), thực thể này sẽ ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top