AH_HA

New Member
Download miễn phí Đồ án Tổng quan về collagen và ứng dụng của collagen



MỤC LỤC
Lời Thank
Danh mục bảng
Danh mục hình
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN. 1
1.1 Giới thiệu chung về collagen 1
1.1.1 Khái quát về collagen 1
1.1.2 Lịch sử phát triển của collagen 2
1.1.3 Nguồn gốc thu nhận collagen 4
1.2 Cấu tạo collagen 8
1.2.1 Thành phần hóa học của collagen 8
1.2.2 Cấu trúc phân tử collagen 12
1.2.3 Cấu trúc sợi collagen 16
1.3 Phân loại collagen 19
1.3.1 Collagen dạng sợi 22
1.3.2 FACIT collagen 24
1.3.3 Collagen vi sợi 25
1.3.4 Collagen chuỗi ngắn 25
1.4 Tính chất của collagen 25
1.4.1 Tác dụng với nước 25
1.4.2 Tác dụng với acid và kiềm 26
1.4.3 Sự biến tính 28
1.4.4 Tính kỵ nước 30
1.4.5 Tính chất của dung dịch keo 30
1.4.6 Tính chất hydrat hóa của collagen 30
1.5 Các phương pháp đánh giá và phân tích collagen 31
1.5.1 Xác định trọng lượng phân tử collagen bằng hương pháp điện di trên gel SDS-polyacrylamide (SDS-PAGE) 31
1.5.2 Xác định sự biến tính của collagen theo nhiệt độ bằng phương pháp biến đổi độ nhớt (Denaturation temperature determined by viscosity method). 32
1.5.3 Phân tích hàm lượng hydroxylproline 33
1.5.4 Xác định các nhóm chức hóa học bằng phương pháp đo phổ hồng ngoại infrared (IR) spectroscopy. 34
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH COLLAGEN 36
2.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới 37
2.1.1 Qui trình chiết tách collagen từ da heo 37
2.1.2 Qui trình chiết tách collagen từ gân chân gà 39
2.1.3 Qui trình chiết tách collagen từ da mực 41
2.1.4 Qui trình chiết tách collagen từ da cá tuyết 42
2.1.5 Qui trình chiết tách collagen từ phụ phẩm các loài cá 44
2.1.6 Qui trình chiết tách collagen da và xương cá chỉ vàng 48
2.1.7 Qui trình chiết tách collagen từ da cá nóc bằng acid và enzyme pepsin 50
2.1.8 Qui trình chiết tách collagen từ cá da trơn 53
2.1.9 Qui trình chiết tách collagen bằng vi khuẩn Bacillus 55
2.2 Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 56
2.1.1 Qui trình chiết tách collagen từ da cá tra, ba sa 56
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CỦA COLLAGEN .58
3.1 Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm 58
3.1.1 Ứng dụng collagen trong công nghiệp sản xuất bánh kẹo 59
3.1.2 Ứng dụng collagen trong công nghiệp sản xuất sữa 61
3.1.3 Ứng dụng collagen trong công nghiệp sản xuất đồ uống 65
3.1.4 Ứng dụng collagen trong công nghệ chế biến thịt 67
3.2 Ứng dụng collagen trong y học và dược phẩm 69
3.2.1 Ứng dụng collagen trong sản xuất thuốc 70
3.2.2 Thành phần cầm máu và hàn gắn vết thương 72
3.2.3 Tác nhân thay thế máu 73
3.2.4 Nuôi cấy mô và tế bào 74
3.2.5 Ứng dụng trong kỹ thuật nội soi và phẫu thuật thẩm mỹ 75
3.3 Ứng dụng collagen trong công nghệ mỹ phẩm 77
3.3.1 Tác dụng của collagen ứng dụng trong mỹ phẩm 77
3.3.2 Các ứng dụng của collagen trong mỹ phẩm 81
3.4 Ứng dụng collagen trong công nghệ nhiếp ảnh 82
CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI VÀ HƯỚNG TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU GIẢI QUYẾT 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86


CHƯƠNG 1: COLLAGEN
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ COLLAGEN
1.1.1 Khái quát về Collagen [2]
 Collagen là một protein có cấu trúc bậc 4 điển hình, do các đơn vị tropocollagen
cấu trúc bậc 3 tổ hợp theo các hướng dọc và ngang làm collagen có nhiều mức cấu trúc. Collagen là loại protein cấu trúc chính yếu, chiếm khoảng 25% - 35% tổng lượng protein trong cơ thể ở các động vật có xương sống. Collagen được phân bố trong các bộ phận như da, cơ, gân, sụn, răng, hệ thống mạch máu của động vật và có mặt trong các lớp màng liên kết bao quanh các cơ và là thành phần chính của dây chằng và gân,... Khoảng 10% protein trong cơ ở động vật có vú là collagen, các protein ngoại bào (hơn 90% trong gân, xương và khoảng 50% trong da) có chứa collagen.
 Trong thành phần của da, collagen chiếm khoảng 70% cấu trúc da và được phân
bố chủ yếu ở lớp hạ bì của da, tạo ra một hệ thống nâng đỡ, hỗ trợ các đặc tính cơ học của da như : sức căng, độ đàn hồi, duy trì độ ẩm,... Nó đóng vai trò kết nối tế bào, kích thích quá trình trao đổi chất, tạo độ đàn hồi cho da. Sự suy giảm về số lượng và chất lượng collagen sẽ dẫn đến hậu quả lão hóa của cơ thể mà sự thay đổi trên làn da, khuôn mặt là dấu hiệu dễ nhận biết nhất: làn da bị khô, nhăn nheo bắt đầu từ các đường nhăn mảnh trên khóe mắt, khóe miệng, lâu dần thành nếp nhăn sâu, các đường nét khuôn mặt bị chùng nhão và chảy xệ. Tùy theo từng độ tuổi, điều kiện sống và tác động của môi trường, da có thể bị lão hóa hay tổn thương , khi đó sợi collagen sẽ mất dần tính đàn hồi và săn chắc do cấu trúc collagen bị phá hủy. Chính vì vậy mà collagen đóng vai trò là một trong những chất quan trọng hàng đầu của ngành thẩm mỹ, đặc biệt là chăm sóc da, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật bỏng...
 Collagen cũng được phân bố ở giác mạc, và tồn tại dưới dạng tinh thể. Trong
mô cơ, collagen chiếm khoảng từ 1% đến 2%. Trong cơ thể người, collagen chiếm từ 20 – 25% protein của cơ thể.
 Collagen là thành phần chính của mô liên kết, có chức năng tạo độ vững chắc
và đàn hồi. Collagen có tác dụng giống như một chất keo liên kết các tế bào lại với nhau để hình thành các mô và cơ quan nền tảng trong cơ thể. Collagen cung cấp cho các mô liên kết những đặc tính nổi trội nhờ vào sự hiện diện rộng khắp và sự sắp xếp mang tính cấu trúc của nó. Theo quan điểm y sinh, collagen đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, hàn gắn vết thương, là thành phần hoạt hoá các tiểu cầu trong máu và sự hình thành mạch. Thêm vào đó sự phát triển của một số bệnh di truyền được xác định là do sự đột biến trong cấu trúc gen của collagen. Những rối loạn trong quá trình tổng hợp hay phân giải collagen đều được ghi lại như là nguyên nhân của nhiều căn bệnh phức tạp như chứng viêm khớp, xơ gan, bệnh đái đường và ung thư cũng như những bệnh có liên quan đến sự lão hoá. Collagen phân bố khắp nơi trong cơ thể, từ chỗ gân nối bắp chân với gót chân cho tới giác mạc. Trong gân và dây chằng, collagen có tác dụng truyền lực từ cơ sang xương và tích trữ năng lượng đàn hồi. Chính nhờ tính chất này mà cơ thể có thể di chuyển, vận động một cách nhịp nhàng và uyển chuyển. Collagen còn là chất nền hữu cơ có trong xương và men răng giúp chúng chống lại sự rạn nứt. Nó là thành phần chính trong da, mạch máu, các cơ. Bên cạnh các chức năng cơ học, ở giác mạc, thủy tinh thể, trật tự cấu trúc của các sợi collagen tạo nên sự trong suốt duy trì thị lực.
 Collagen được xem như một vật liệu mang tính xây dựng. Sự linh hoạt của nó
là nhờ vào cấu trúc cấp bậc phức tạp, tạo nên sự đa dạng trong tính chất nhằm phục vụ những chức năng nhất định. Xét về mặt kinh tế, nguồn nguyên liệu giàu collagen dùng để sản xuất ra gelatine- chất có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: thực phẩm, y học và dược phẩm, mỹ phẩm, công nghệ nhiếp ảnh,...
1.1.2 Lịch sử phát triển của Collagen
Theo tiếng Hy Lạp, collagen có nghĩa là “người sản xuất keo hồ”, nói đến quá trình nấu da và gân của ngựa cùng những loài động vật khác để thu được hồ. Keo dán collagen đã được người Ai Cập sử dụng cách đây 4000 năm và người Mỹ sử dụng nó cách đây khoảng 1500 năm.
Từ hơn 2000 năm trước, con người đã biết sử dụng mô liên kết và sản phẩm của nó trong chế biến thực phẩm để tạo ra các sản phảm dạng gel, các chất dính. Người Ai Cập cổ đại đã sản xuất ra được collagen và những nghiên cứu cho thấy trong những thế kỉ tiếp theo đã thật sự xuất hiện collagen trong các bữa tiệc, ví dụ trong món cá hồi hay bánh hoa quả,...
Năm 1682, một người Pháp tên Papin đã công bố một kết quả là đã thu được một hỗn hợp giống jelly từ xương. Từ năm 1700, thuật ngữ collagen trở nên thông dụng.
Năm 1754, bài báo đầu tiên trong lĩnh vực chất dính được công nhận ở Anh về việc sản xuất chất dán của một người thợ làm đồ gỗ. Các chất hồ dán tự nhiên được sản xuất trên thành phần cơ bản là collagen và một vài chất khác.
Năm 1850, công nghiệp sản xuất collagen xuất hiện tại Mỹ, nguồn nguyên liệu chính lúc này là xương.
Năm 1871, một phát hiện quan trọng của bác sĩ người Anh Richard Leach Maddox về ứng dụng của collagen đã đưa đến bước đột phá trong ngành công nghiệp hình ảnh, vị bác sĩ đã cải tiến “dry plate” với một lớp gelatin – bạc bromua và còn nhạy hơn khi so với “wet plate” . Sau đó nghiên cứu của Charles Bennet đã tiếp tục hoàn thiện phương pháp dùng “dry plate”. Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là giảm rất nhiều thời gian trong công nghiệp nhiếp ảnh.
Cuối thế kỉ 19, khi ngành công nghiệp sản xuất collagen xuất hiện đã làm tăng thêm các ứng dụng của collagen trong các ngành công nghiệp khác và ổn định tính chất sản phẩm.
Năm 1930, ngành sản xuất collagen được phát triển mạnh mẽ khi da heo được xem như là một nguồn nguyên liệu thu nhận collagen. Ngành công nghiệp sản xuất collagen ở Châu Âu chỉ mới bắt đầu khoảng những năm 1930 nhưng Châu Âu lại trở thành khu vực sản xuất collagen quan trọng nhất trên thế giới.
Năm 1950, công nghiệp sản xuất collagen có những bước phát triển đáng kể về kĩ thuật, từ đó là nền tảng cho các tiêu chuẩn trong sản xuất và chất lượng sản phẩm ngày nay.
Ngày nay, sự hiểu biết về acid amin và protein nói chung, collagen cũng như gelatin nói riêng ngày càng nhiều. Thêm vào đó là những tiến bộ trong kĩ thuật đã giúp sản phẩm collagen đạt an toàn vệ sinh, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu nghiêm ngặt của các yếu tố kĩ thuật.
1.1.3 Nguồn gốc thu nhận Collagen
 Trong những năm trước đây, để đáp ứng nhu cầu trong công nghiệp, collagen
được trích ly chủ yếu từ da, xương của các loài gia súc và lợn. Khoảng thời gian gần đây, sự bùng phát của các loại bệnh truyền nhiễm như bệnh bò điên (Bovine Spongiform Encephalopathy – BSE, Tranmissible Spongiform Encephalopathy – TSE) và bệnh lở mồm long móng (Food and Mouth Disease – FMD) ở lợn và gia súc đã hạn chế phạm vi sử dụng của collagen có nguồn gốc từ những loài động vật trên bởi vì những bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền sang con người thông qua các mô của động vật. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia, collagen trích ly từ lợn không được sử dụng vì rào cản tôn giáo. Với những nguyên nhân trên, các nhà khoa học đang tập trung vào các nghiên cứu của họ để tìm ra những nguồn collagen thay thế. Da, xương, vây, vảy của cả những loài cá nước ngọt, đặc biệt là cá da trơn: cá tra, cá ba sa, cá biển, da gà, da ếch, da mực,…có thể được sử dụng như những nguồn thay thế.
 Trong số những nguồn thay thế, cá cung cấp một nguồn nguyên liệu thô tốt
nhất vì:
- Dễ tìm, sẵn có để sử dụng
- Không có sự lây truyền bệnh
- Không gặp phải trở ngại về mặt tôn giáo.
- Có khả năng thu được collagen với hiệu suất cao
Khoảng 70% tổng trọng lượng cơ thể của cá bị bỏ đi dưới dạng các phế phẩm như da, xương, vây, đầu, vảy, ruột,…trong suốt quá trình chế biến. Việc tận dụng những chất thải này có thể nâng giá trị kinh tế của các loài cá lên.
 Dựa vào thành phần % của tổng lượng collagen tính trên tổng lượng protein,
các loài cá được chia thành 3 nhóm:
 Nhóm có hàm lượng collagen thấp: tổng lượng collagen chiếm
đến 5 % so với tổng lượng protein.
 Nhóm có hàm lượng collagen trung bình : tổng lượng collagen
chiếm từ 5  10 % tổng lượng protein.
 Nhóm có hàm lượng collagen cao: tổng lượng collagen trên
10 % tổng lượng protein.



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 

hotanhuy5577

New Member
Re: [Free] Tổng quan về collagen và ứng dụng của collagen

cho e xin link nhé admin. em thanks rồi
 

hotanhuy5577

New Member
Re: [Free] Tổng quan về collagen và ứng dụng của collagen

Cho e xin link đi. Em đang cần gấp. Em Thank trước
 

daigai

Well-Known Member
Re: [Free] Tổng quan về collagen và ứng dụng của collagen

Trích dẫn từ hotanhuy5577:
Cho e xin link đi. Em đang cần gấp. Em Thank trước


Đã up link cho em
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top