Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu về thiết bị sấy phun




MỤC LỤC
I. QUÁ TRÌNH SẤY 3
1. Khái niệm – Phạm vi ứng dụng 3
2. Động lực của quá trình 3
3. Các giai đoạn của quá trình sấy 4
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy 5
5. Một số phương pháp và thiết bị sấy 6
a. Sấy đối lưu 6
b. Sấy tiếp xúc (sấy rang) 7
c. Sấy bức xạ 7
d. Sấy thăng hoa 7
II. HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ SẤY PHUN 8
1. Nguyên lý làm việc 8
2. Cấu tạo của hệ thống sấy phun 8
a. Cơ cấu và phương pháp phun sương 8
Cơ cấu phun sương dạng đĩa quay 10
Cơ cấu phun sương dạng vòi phun áp lực 11
Cơ cấu phun sương dạng vòi khí động 12
b. Buồng sấy 12
Buồng sấy sử dụng cơ cấu phun sương dạng vòi phun 12
Buồng sấy sử dụng cơ cấu phun sương dạng đĩa quay 13
3. Ưu nhược điểm của quá trình sấy phun 14
4. Ứng dụng của kĩ thuật sấy phun 15
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ SẤY PHUN 15
1. Hệ thống sấy phun được dùng trong nghiên cứu 15
2. Thiết bị sấy phun sữa bột 18
3. Máy sấy phun sương li tâm tốc độ cao LPG 19
a. Khái quát về máy 19
b. Nguyên lý làm việc 19
c. Thông số kĩ thuật chính 20
4. Máy sấy phun sương li tâm tốc độ cao 21
a. Khái quát về máy 21
b. Nguyên lý làm việc 21
c. Đặc điểm máy 22
d. Thông số kĩ thuật chính 23
5. Máy sấy phun áp lực cao YPG 24
a. Khái quát về máy 25
b. Đặc tính 25
c. Ứng dụng 25
d. Thông số kỹ thuật chính 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26

I. QUÁ TRÌNH SẤY
1. Khái niệm – Phạm vi ứng dụng
Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt. Nhiệt được cung cấp cho vật liệu ẩm bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hay bằng năng lượng điện trường có tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng vật liệu, tăng độ bền và bảo quản sản phẩm được lâu hơn.
Trong quá trình sấy, nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do sự chênh lệch độ ẩm tại bề mặt và bên trong vật liệu (khuếch tán ẩm) hay sự chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh. Sấy là một quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu sấy thay đổi theo cả không gian và thời gian.
Thông thường, quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học. Tĩnh lực học sẽ xác định mối quan hệ giữa các thông số đầu và cuối của vật liệu sấy và tác nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất - năng lượng, từ đó xác định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy và lượng nhiệt cần thiết. Ðộng lực học khảo sát mối quan hệ giữa sự biến thiên độ ẩm vật liệu theo thời gian và các thông số của quá trình như tính chất, cấu trúc, kích thước của vật liệu, các điều kiện thủy động lực học của tác nhân sấy.
Trong các phương pháp làm khô cơ học, hóa lý, nhiệt... thì quá trình sấy bằng nhiệt thường được sử dụng nhất và là một kỹ thuật quan trọng được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công - nông nghiệp như hóa chất, dược phẩm, chế biến nông – hải sản, vật liệu xây dựng... Đó không chỉ là một quá trình tách ẩm đơn thuần mà còn là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi vật liệu sau khi sấy phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn ít năng lượng vì chỉ phí vận hành thấp. Do đó, cần dựa vào tính chất vật liệu, lượng sản phẩm để chọn ra chế độ và phương pháp sấy tối ưu cũng như tùy vào năng suất, hiệu quả kinh tế mà chọn hệ thống sấy cho phù hợp.
2. Động lực của quá trình
Ẩm trong vật liệu có thể chia làm hai dạng: ẩm liên kết và ẩm không liên kết. Quá trình sấy thường chỉ làm bốc hơi được lượng ẩm không liên kết và một phần lượng ẩm liên kết. Lượng ẩm bốc hơi được gọi chung là lượng ẩm tự do. Lượng ẩm còn lại sau khi sấy gọi là lượng ẩm cân bằng.
Quá trình ẩm bay hơi từ vật liệu thường có hai giai đoạn:
Ẩm trên bể mặt vật liệu bay hơi vào môi trường xung quanh, giai đoạn này phụ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh như nhiệt độ, áp suất, tốc độ chuyển động của môi trường…
Khi độ ẩm trên bề mặt vật liệu nhỏ hơn độ ẩm bên trong vật liệu, nước sẽ khuếch tán từ bên trong ra bề mặt vật liệu nhờ chênh lệch độ ẩm. Giai đoạn này phụ thuộc vào nhiệt độ và tính chất của vật liệu, dạng liên kết của nước với vật liệu…
Điều kiện để nước từ vật liệu bay đi vào môi trường xung quanh là áp suất riêng phẩn của hơi nước trong môi trường (Pmt) phải nhỏ hơn áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu (Pvl), tức là: P = Pvl – Pmt > 0
Khi P càng lớn thì lượng ẩm tách ra càng nhiều. Theo thời gian sấy, hơi nước của môi trường xung quanh càng nhiều làm Pmt tăng lên, độ ẩm vật liệu giảm đi làm Pvl giảm theo, do đó P → 0. Tại thời điểm P = 0. Quá trình đạt đến trạng thái cân bằng, quá trình bay hơi ngừng lại, độ ẩm vật liệu lúc đó gọi là độ ẩm cân bằng. Nhiệt độ của vật liệu khi đó bằng với nhiệt độ của tác nhân sấy.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

rungua

New Member
ad ơi.híc híc.Mình đang cần cái tài liệu này.Ad giúp mình tải với.Thanks ad nha
 

tctuvan

New Member
Re: [Free] Tìm hiểu về thiết bị sấy phun

link mới cập nhật, mời bạn xem lại bài đầu để tải nhé
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top