thaonguyen_92

New Member

Download miễn phí Một số kết quả phân lập bệnh nấm hại trong vườn ươm cây cà phê tại Chiềng Mung Sơn La





Tiến hành quan sát sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Tách các sợi nấm giống nhau cho sang các môi trường PDA để thu các khuẩn lạc thuần (lưu ý dùng kháng sinh (như Rifamicin, Pimaricin hay giấy bạc để loại trừ sự phát triển của vi khuẩn).
Khi thu được khuẩn lạc thuần, chúng tôi tiến hành cấy đồng thời vào hai ống nghiệm đã đổ môi trường PDA vô trùng. Một ống đem giữ ở nhiệt độ 0 - 4oC hay giữ ở nhiệt – 40oC (hay - 80oC) trong dung dịch có áp suất thẩm thấu cao như Glyxerol, Manitol. Một ống khác để ở nhiệt độ phòng để tiến hành các bước nghiên cứu tiếp.
 
Tách mẫu đất và hoà loãng theo phương pháp của Viện Bảo vệ Thực vật 1999.
Nấm được định danh theo:
- Illustrated genera of imferfect fungi (Bernett, 1960);
- Soilborne Phytopathologenic Fungi; Methods for Research (L.L. Singleton et all, 1992);
- Plant Pathology (Fourth Edition), George N. Agrios;
- Microfungi on Land Plants; An Identification Handbook, Martin B. Ellis et all; 1997.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Một số kết quả phân lập bệnh nấm
hại trong vườn ươm cây cà phê tại Chiềng Mung Sơn La
Some findings on fungus isolation in coffee nurseries in Chiengmung, Sonla
Nguyễn Thế Quyết2, Nhữ Viết Cường2,
Vũ Duy Thanh, Lê Thị ánh Hồng2, Kasem Soytong 2
Abstract
1. Viện Di truyền Nông nghiệp
2. Viện Đại học King MongKoot, Bangkok, Thai lan
The largest losses in coffee production cause by diseases, particularly fungal diseases – among them the root diseases are caused many problems in coffee production. Fusarium spp., Pythium spp. and Rhizostonia spp. are the agents very dangerous not only for the coffee nursery, but also on the construct coffee. They caused the big problem in the wet season
Sonla is one province where the coffee area enlarge more and more and so far total area increase more than 10 000 ha, but the farmers could not recognize exactly the agents of diseases and disease management is still based on chemical pesticides that have an impact on agricultural environment and public health. The isolation and good management of root coffee diseases will hinder unnecessary spread of root coffee diseases within or from this region and adopting practices compatible with sustainable, improve the health of coffee communities and sustainable environment.
The study showed the results of coffee root diseases isolated in the coffe nursery in Chiengmung , Sonla.
Key words: Isolation, Fusrium spp., Pythium spp., Rhizoctonia spp., coffe nursery
I. ĐặT VấN Đề
Càphê là một loại cây công nghiệp lâu năm, chịu sự tác động rất lớn của nhiều yếu tố sinh học và không sinh học. Đặc biệt, các yếu tố sinh học gây ra cho cà phê những tổn thất không chỉ về năng suất mà còn về chất lượng và môi trường. Trong các yếu tố đó bệnh hại là một vấn đề cần quan tâm một cách thích đáng, đặc biệt là một số bệnh hại gây ra trong vườn ươm. cần hiểu biết thật rõ ràng các bệnh hại chính trong vườn ươm thì mới có thể cung cấp được nguồn cây con sạch bệnh, ngăn chặn được sự lây nhiễm ban đầu , sự lây nhiễm này sẽ là một trong các nguyên nhân gây nên những nạn dịch bệnh nguy hiểm và hậu quả của chúng rất lâu dài.
Hiện nay rất nhiều hộ trồng cà phê còn chưa biết phân biệt được các loại bệnh hại, vì vậy chưa áp dụng được những biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả.
Trong báo cáo này chúng tui đề cập đến kết quả phân lập một số bệnh nấm hại trong vườn ươm cây cà phê
II. VậT LIệU
Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Vật liệu
Các mẫu bệnh được thu từ đất, từ lá, thân cây Cà phê trong vườn ươm ở một số hộ gia đình tại Hợp tác xã Cà phê Chiềng mung, Sơn La.
- Các công cụ trong thí nghiệm bao gồm: bốc cấy, que cấy, dao cắt mẫu, đĩa petri (hộp lồng), đèn cồn, tuýp nhựa ependof loại 2ml, tủ định ôn, kính hiển vi sâu và kính hiển vi nổi, lam kính, lamen, buồng đếm bào tử, ống đong, bình tam giác, pipete, đầu côn, đèn tối (black light), túi nilon, cồn, bông …
- Môi trưòng Nước Agar (WA) để phân lập khuẩn lạc thuần.
- Môi trường sử dụng cho Rhizostonia solani:
+ MT phân lập: Alkalin Water Agar (Guttierrez et all., 1997);
+ MT nuôi cấy : PYDA (Flentji, 1956 Ogoshi, 1975 Oniki et al, 1985).
- Môi trường sử dụng cho Fusarium spp:
+ MT phân lập: Komada’s (Komada 1975);
+ MT nuôi cấy: PDA (Nelson et al 1983).
- Môi trường sử dụng cho Pythium spp.:
+ MT phân lập: V-8 Juice Cholesterol Broth (Ayers and Lumsden, 1975);
+ MT nuôi cấy : Galic Acid (Flower and Hendrix, 1969).
- Các loại hóa chất phục vụ cho nghiên cứu vi sinh vật.
2. Phương pháp
1. Phương pháp thu thập mẫu (theo phương pháp của Viện Bảo vệ Thực vật; 1999)
- Đối với bệnh gây thắt cổ rễ như Rhizostonia solani và Pythium spp. và bệnh nấm hại khác như Fusarium spp. Chọn vườn phù hợp với mục đích thu thập.
- Thu thập mẫu tại các vườn có triệu chứng bệnh điển hình trên thân cây con (dựa vào những triệu chứng điển hình như vết màu nâu, hay nâu sẫm, hay mầu đen hay vết bệnh lan rộng vòng quanh thân cây con cà phê là những triệu chứng sẽ dẫn đến thắt cổ rễ trên thân cây non. hay có thể thu thập mẫu trên các cây con đã bị đứt rễ cọc).
Các mẫu thu thập được đánh số thứ tự và để riêng từng túi đựng mẫu tránh tạo độ ẩm, nhầm lẫn.
Mẫu bệnh thu về được phân lập càng sớm càng tốt và trong trường hợp nếu không phân lập ngay, được bảo quản trong điều kiện khô ráo ở nhiệt độ 14-200C.
2. Phương pháp khử trùng mẫu
Rửa mẫu bệnh dưới vòi nước. Tách những phần mô thực vật có cả phần bị bệnh và phần không bị bệnh. Sau đó cho vào dung dịch khử trùng thích hợp (ô xy già, cồn 70, hay natri hypoclorid…) thời gian từ 1-2 phút. Cho những mảnh mẫu ra và rửa lại bằng nước cất vô trùng, tất cả phải tiến hành trong điều kiện vô trùng sau đó đặt các mẫu lên môi trường WA. và để ở nhiệt độ 25-300C sau 1-2 ngày tiến hành quan sát sự phát triển của tác nhân gây bệnh.
3. Phân lập khuẩn lạc thuần và bảo quản
Kỹ thuật tách nấm bệnh từ mẫu bệnh
(lá, thân, rễ)
(lá, thân, rễ)
Tiến hành quan sát sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Tách các sợi nấm giống nhau cho sang các môi trường PDA để thu các khuẩn lạc thuần (lưu ý dùng kháng sinh (như Rifamicin, Pimaricin hay giấy bạc để loại trừ sự phát triển của vi khuẩn).
Khi thu được khuẩn lạc thuần, chúng tui tiến hành cấy đồng thời vào hai ống nghiệm đã đổ môi trường PDA vô trùng. Một ống đem giữ ở nhiệt độ 0 - 4oC hay giữ ở nhiệt – 40oC (hay - 80oC) trong dung dịch có áp suất thẩm thấu cao như Glyxerol, Manitol. Một ống khác để ở nhiệt độ phòng để tiến hành các bước nghiên cứu tiếp.
Tách mẫu đất và hoà loãng theo phương pháp của Viện Bảo vệ Thực vật 1999.
Nấm được định danh theo:
- Illustrated genera of imferfect fungi (Bernett, 1960);
- Soilborne Phytopathologenic Fungi; Methods for Research (L.L. Singleton et all, 1992);
- Plant Pathology (Fourth Edition), George N. Agrios;
- Microfungi on Land Plants; An Identification Handbook, Martin B. Ellis et all; 1997.
III. KếT QUả Và THảO LUậN
1. Kết quả phân lập và định danh một số nấm có trong mẫu đất tại Chiềng Mung Sơn La
Các mẫu thu thập về được phân tích và định danh dưới kính hiển vi , sau đó mẫu sẽ được đưa vào 2 ống nghiệm có môi trường 1/2 PDA vô trùng, 1 ống nghiệm đem giữ ở nhiệt độ 0 - 4oC hay giữ ở nhiệt – 40oC (hay - 80oC) trong dung dịch có áp suất thẩm thấu cao như Glyxerol. Một ống khác để ở nhiệt độ trong phòng để tiến hành các bước nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 1. Các Isolates tách được từ
các mẫu đất thu từ vùng rễ cây con cà phê trong vườn ươm của Hợp tác xã
Chiềng mung, Sơn La
Mẫu đất
Cỏc Isolates
CPU/g X 103
Định dạng
SLH1
01
12.0
Aspergillus
02
0.4
Aspergillus
03
6.4
Penicillium
04
Pythium
05
Fusarium
SLH2
01
8.0
Aspergillus
02
Pythium
03
6.4
Penicillium
04
Rhizoctonia
05
2.0
Fusarium
SLH3
01
3.0
Fusaroum
02
Pythium
03
6.4
Penicillium
04
Rhizoctonia
SLH5
01
Pythium
02
8.0
Aspergillus
03
Pythium
04
Pythium
05
Penicillium
2. Kết quả phân lập nấm Rhizoctonia solani
Rhizoctonia solani là một loài lớn nhất của giống Rhizoctonia được mô tả bởi Julius Kuhn trên cây khoai tây vào năm 1858. Bệnh phát sinh trên cổ rễ và rễ. Vết bệnh đầu tiên là những vết màu nâu sáng, sau phát triển và làm thắt cổ rễ. Đối với Rhizoctonia solani cũng như các loài khác của Rhizoctonia chúng không tạo bào tử phân sinh và rất hiếm tạo bào tử đảm, vì vậy có những khó khăn khi phân...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D khảo sát một số bệnh ở đường tiết niệu trên chó và ghi nhận kết quả điều trị Nông Lâm Thủy sản 0
D Nhận dạng các cụm liên kết ngành và một số đề xuất chính sách tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phản vệ tại bệnh viện trung ương thái nguyên Y dược 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
F Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả tiêu thụ sản phẩm cho công ty cổ phần xi Luận văn Kinh tế 0
N Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty xuất Khoa học Tự nhiên 0
D Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại ngân hàng th Luận văn Kinh tế 0
D Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ngành công ng Công nghệ thông tin 0
D Một số giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng nhằm xoá đói giảm nghèo cho các vùng dân tộc ít người từ Luận văn Kinh tế 0
B Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại ngân hàng kĩ Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top