only_lovetruc

New Member

Download miễn phí Đồ án Nhân nhanh PLB mãn thiên hồng (doritaenopsis sp.) trong một số hệ thống nuôi cấy khác nhau





MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, các đ62 thỊ, các bản vẽ
 
MỞ ĐẦU 1
1. Mục đích nghiên cứu: 1
2. Ý nghĩa thực tiễn: 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Sơ lược về Phong Lan Mãn Thiên Hồng: 3
1.1.1. Phân loại cây Phong Lan Mãn Thiên Hồng: 3
1.1.2. Sự sinh trưởng và phát triển của Mãn Thiên Hồng ngoài tự nhiên: 3
1.1.3. Cây Mãn Thiên Hồng trên thị trường: 5
1.1.4. Các kỹ thuật nhân giống Mãn Thiên Hồng: 10
1.2. Tiền củ: 11
1.3. Kỹ thuật nhân giống in vitro (nuôi cấy mô tế bào thực vật): 13
1.3.1. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật nhân giống in vitro: 13
1.3.2. Các giai đoạn trong quy trình nhân giống vô tính in vitro: 14
1.3.3. Các vấn đề liên quan đến nhân giống in – vitro: 17
1.3.3.1. Ảnh hưởng của mẫu cấy và môi trường đến nhân giống in – vitro: 17
1.3.3.2. Tính bất định về mặt di truyền: 19
1.3.3.3. Việc sản xuất các chất gây độc từ mẫu cấy: 20
1.3.3.4. Hiện tượng thủy tinh thể: 20
1.4. Hệ thống nuôi cấy Bioreactor: 21
1.4.1. Giới thiệu: 21
1.4.2. Cấu trúc và phân loại bioreactor: 22
1.4.2.1. Cấu trúc bioreactor: 22
1.4.2.2. Phân loại bioreactor: 23
1.4.3. Quy trình nhân sinh khối thực vật bằng kỹ thuật nuôi cấy lắc và bioreactor: 24
1.4.4. Sự phát triển thực vật trong bioreator: 25
1.4.4.1. Quá trình phát sinh phôi soma: 25
1.4.4.2. Quá trình phát sinh cơ quan: 25
1.4.5. Một số vấn đề thường gặp trong nuôi cấy lỏng: 26
1.4.6. Thuận lợi và khó khăn trong nuôi cấy bằng bioreactor: 27
1.4.6.1. Thuận lợi 27
1.4.6.2. Khó khăn: 28
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 29
2.2. Vật liệu: 29
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: 29
2.2.2. Trang thiết bị và dụng cụ: 29
2.2.3. Môi trường nuôi cấy: 29
2.2.4. Điều kiện nuôi cấy trong phòng nuôi cấy in – vitro: 30
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm: 30
2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát môi trường nhân nhanh PLB Lan Hồ Điệp Mãn Thiên Hồng (Doritaenopsis sp.). 30
2.3.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng nhân PLB Mãn Thiên Hồng trong 3 hệ thống khác nhau: rắn, lỏng tĩnh, lỏng lắc. 31
2.3.3. Thí nghiệm 3: Bước đầu thử nghiệm khả năng nhân nhanh PLB Mãn Thiên Hồng bằng hệ thống Bioreactor tự tạo. 31
2.4. Phân tích thống kê: 32
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khảo sát môi trường nhân nhanh PLB Lan Hồ Điệp Mãn Thiên Hồng (Doritaenopsis sp.): 33
3.2. Thí nghiệm 2: So sánh khả năng nhân PLB Mãn Thiên Hồng trong 3 hệ thống khác nhau: rắn, lỏng tĩnh, lỏng lắc. 38
3.3. Thí nghiệm 3: Bước đầu nghiên cứu khả năng nhân nhanh PLB Mãn Thiên Hồng bằng hệ thống bioreactor tự tạo: 41
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43
4.1. Kết luận: 43
4.2. Đề Nghị: 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 46
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n sinh trưởng, độ khỏe của mẫu và nguồn mẫu.
Kiểu gen: ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình nuôi cấy, số lượng chồi tạo được, sự khác nhau về tăng sinh chồi, sự khác nhau về khả năng phát sinh phôi.
Chọn cơ quan: hết các loại cơ quan và mô đều có khả năng sử dụng nuôi cấy in – vitro. Ví dụ: Nuôi cấy thân mầm cây để tạo protoplast có khả năng phát sinh phôi. Nuôi cấy lát cắt mỏng ở mô lá cây thuốc lá có thể tái sinh các cơ quan khác nhau như chồi và rễ phụ thuộc vào lớp mỏng tế bào ở bộ phận nào của cây được nuôi cấy và các hocmon được sử dụng.
Tuổi và sinh lý: Tuổi thực của mẫu nuôi cấy và tuổi theo mùa trong năm của mẫu nuôi cấy có ảnh hưởng quan trọng đến sự biệt hóa tế bào. Tùy vào đối tượng cây thì có tuổi sinh lý khác nhau. Ví dụ: Khả năng tái sinh cao ở lá cây trưởng thành so với lá cây còn non. Ngược lại mẫu non cắt cành của Hedora helix dễ ra mẫu hơn so với mẫu trưởng thành và nuôi cấy lá non phát sinh cơ quan tốt hơn so với nuôi cấy lá trưởng thành.
Sức sống của mẫu: Mẫu cây mẹ có ảnh hưởng rất quan trọng đến nuôi cấy in – vitro . Nuôi cấy đỉnh sinh trưởng để loại virus sản xuất ra cây sạch bệnh.
Ảnh hưởng của môi trường:
Môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962) được sử dụng phổ biến nhất trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng. Nhưng các loài khác nhau có thể đòi hỏi môi trường nuôi cấy khác nhau. Samartin (1989) đã sử dụng 6 công thức muối đa lượng khác nhau đối với cây trà Camelia japonica và thấy rằng môi trường MS cho tốc độ sinh trưởng nhanh nhất khi thu mẫu từ cây non. Môi trường MS đã chứng tỏ không thích hợp cho mẫu lấy từ cây già, trong khi môi trường muối loãng hơn (Heller, 1953) lại cho kết quả khá.
Tính độc của môi trường MS cũng được quan sát ở một số loài (Sommer, 1982; Vieitez, 1983) do môi trường này chứa hàm lượng muối đa lượng cao, có thể gây độc cho tế bào in – vitro, nhất là protoplast. Phương pháp đơn giản nhất là giảm nồng độ muối khoáng xuống 1/3 hay 1/2 (Grosser, 1994). Môi trường cơ bản MS có hàm lượng NH4NO3, KNO3 giảm một nửa, bổ sung thêm glutamine 1,550 mg/l, KCl 750 mg/l rất tốt cho nuôi cấy mô sẹo phôi hoá và giảm tích luỹ tinh bột ở một số giống Citrus (Grosser và Gmitter, 1990).
Trong số các muối đa lượng, muối nitơ có ý nghĩa quyết định đến sự tái sinh chồi. Welander (1985) cho biết khi nồng độ NH4NO3 và KNO3 trong MS giảm đi 1/2, đỉnh sinh trưởng của dâu tây phát triển khá hơn, rễ tái sinh mạnh hơn. Giảm muối khoáng trong một số trường hợp có tác dụng tốt đối với sự ra rễ ở một số loài (Murashige, 1977; Hasegawa, 1980; Drew, 1987) như trường hợp chồi hoa hồng ra rễ tốt hơn khi nồng độ nitơ tổng số giảm (Hyndman cs., 1982).
Nguồn carbon cũng rất quan trọng đối với nuôi cấy đỉnh sinh trưởng. Nồng độ đường 1- 3 % được sử dụng phổ biến. Nồng độ đường sucrose cao hơn 3% tỏ ra độc ở một số trường hợp (Rublue và Kartha, 1985). Chong và Pua (1985) đã sử dụng sucrose, glucose, fructose and sorbitol nồng độ từ 1-7% trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng giống táo Ottawa 3 và thấy rằng nồng độ sucrose 3% là tối ưu cho sinh trưởng, 100% chồi tạo rễ và chất lượng cây con khoẻ mạnh.
Trạng thái vật lý của môi trường cũng có ý nghĩa quan trọng trong nuôi cấy đỉnh sinh trưởng. Đa số các trường hợp người ta sử dụng môi trường agar nhưng khi nuôi cấy đỉnh sinh trưởng một số loài, môi trường lỏng tỏ ra tốt hơn (Mellor và Stace Smith, 1969).
Nồng độ các chất kích thích sinh trưởng thấp trong môi trường có thể làm giảm các biến dị tế bào soma (Grosser và Gmitter, 1990). Tế bào mô sẹo phôi hoá ở cây có múi có thể nuôi cấy và bảo quản lâu dài trong môi trường không có chất kích thích sinh trưởng.
Tính bất định về mặt di truyền:
Mặc dù kỹ thuật nhân giống vô tính được sử dụng nhằm mục đích tạo ra quần thể cây trồng đồng nhất với số lượng lớn nhưng phương pháp này cũng tạo ra những quần thể biến dị tế bào soma qua nuôi cấy mô sẹo và nuôi cấy tế bào đơn. Những biến dị này được nghiên cứu vận dụng vào cải thiện giống cây trồng nhưng rất ít những biến dị có lợi được báo cáo.
Tần số biến bị hoàn toàn khác nhau và không lặp lại. nuôi cấy mô sẹo và tế bào đơn có sự biến dị nhiều hơn nuôi cấy chồi đỉnh.
Cây trồng biến dị tế bào soma qua nuôi cấy thường là biến dị về chất lượng, số lượng và năng suất, và biến dị này không di truyền. Nguyên nhân gây ra biến dị chưa được làm sáng tỏ chủ yếu là do những biến đổi trong vật chất di truyền như đứt gãy, chuyển đoạn ADN hay đảo đoạn. Những nguyên nhân gây biến dị tế bào soma là:
+ Kiểu di truyền
+ Thể bội : cây đa bội thể tần số biến dị cao hơn cây nhị bội
+ Số lần cấy truyền: số lần cấy truyền càng cao thì tần số biến dị càng lớn
+ Loại mô.
Việc sản xuất các chất gây độc từ mẫu cấy:
Hiện tượng hóa mẫu hóa nâu hay bị đen là chết mẫu hay làm giảm sự tăng trưởng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do mẫu nuôi cấy có chứa nhiều tannin hay hydroxyphenol có nhiều trong mô già hơn mô sẹo
Một số phương pháp làm giảm sự hóa nâu mẫu:
Tách các phần tử phenol ra khỏi môi trường
Bổ sung các chất khử redox (oxidation-redution) phenol vào môi trường
Ngăn chặn sự hoạt động của enzyme phenolase
Giảm lượng phenol có sẵn trong mẫu bằng môi trường lỏng giống môi trường rắn
Mẫu chuẩn bị có vết cắt nhỏ, để ngoài vài giờ trước khi cấy, hay nơi cấy trong môi trường không có ánh sáng.
Than hoạt tính được đưa vào môi trường để hấp thụ chất kìm hãm phenol, ngăn chặn quá trình hóa nâu hay đen, đặc biệt có hiệu quả trên các loại phong lan, nồng độ thường 0,1-0,3%. Tuy nhiên than hoạt tính sẽ làm chậm quá trình phát triển của mô do hấp thụ chất kích thích sinh trưởng và các chất khác. Polyvinylpyrolidone (PVP), một chất thuộc loại polyamide, hấp thụ phenol qua vòng hydrogen, ngăn chặn sự hóa nâu, hiệu quả phụ thuộc vào các loài cây trồng khác nhau.
Hiện tượng thủy tinh thể:
Nhân giống vô tính in – vitro chỉ có hiệu quả khi cây con được nhân giống chuyển ra đồng ruộng có tỉ lệ sống cao. Có hiện tượng trong nuôi cấy mô là xuất hiện cây in – vitro thủy tinh thể. Khi chuyển ra khỏi bình nuôi cấy, cây con đễ dàng bị mất nước và tỉ lệ sống thấp. Đây là một dạng bệnh sinh lý. Dạng này thường thấy khi nuôi cấy trên môi trường lỏng hay môi trường thạch có hàm lượng thạch thấp, đặc biệt khi sự trao đổi khí thấp, quá trình thoát hơi nước tập trung trong cây.
Đặc điểm cây thủy tinh thể:
Nhận thấy là có sự khác nhau về hình thành lớp sáp ở cây nuôi cấy mô và cây ngoài tự nhiên. Lượng sáp chứa trong cây ngoài vườn ươm cao hơn hẳn cây in vitro. Tế bào có chứa nhiều phân tử có cực dễ dàng nhận phân tử nước gắn trên nó, gia tăng độ mất nước và tốc độ hô hấp của tế bào trong nhân vô tính và đưa đến sự chết của mô trong nuôi cấy.
Ngăn chặn quá trình thủy tinh thể
+ Giảm sự hút nước bằng cách tăng nồng độ đường
+ Giảm sự tăng hấp thụ nước bằng cách tăng nồng độ đường trong nuôi cấy và dùng các chất có áp suất thẩm thấu cao, nhưng phương pháp này làm thay đổi sự...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top