ngptin1

New Member

Download miễn phí Đồ án Nghiên cứu chế tạo sơn men bảo vệ kết cấu thép cho công trình và phương tiện giao thông vận tải





Mục lục trang
1)Lịch sử phát triển cuả sơn .05
1.1) Định nghĩa sơn.05
1.2) Phân loại sơn.06
1.3)Thành phần của sơn.07
1.4) Cơ chế bảo vệ của màng sơn.08
2)Sơn men.15
2.1) Chất tạo màng.15
2.1.1) Nhựa epoxy.16
2.1.1.1) Nhựa epoxyđian.16
2.1.1.2) Nhựa epoxy novolac (nhựa poly epoxy ).18
2.1.1.3) Nhựa epoxy mạch thẳng.18
2.1.1.4) Nhựa epoxy este.18
2.1.1.5) Ứng dụng nhựa epoxy trong màng phủ.19
2.1.2) Nhựa ankyd.20
2.1.2.1) Biến tính ankyd bằng axit béo.20
2.1.2.2) Biến tính ankyd bằng dầu thực vật.21
2.1.3) Nhựa acrylic.23
2.1.3.1) Nguyên liệu đầu.23
2.1.3.2) Điều chế nhựa acrylic.23
2.1.3.3) Ứng dụng nhựa acrylic.24
2.1.3.4) Biến tính nhựa acrylic.25
2.1.4 ) Nhựa PU ( poly uretan ).25
2.1.4.1) Nguyên liệu đầu.25
2.1.4.2) Phân loại màng phủ uretan.27
2.1.4.3) Màng phủ đóng rắn ẩm.29
2.1.5) Nhựa vinyl.29
2.1.5.1) Nhựa poly vinyl axetat ( PVAc ).29
2.1.5.2) Nhựa poly vinyl ancol ( PVA ).30
2.1.5.3) Nhựa poly vinyl fomat ( PVF ).30
2.1.5.4) Nhựa poly butyral ( PVB ).31
2.1.5.5) Nhựa poly clorua ( PVC ).31
2.1.5.6) Đồng trùng hợp vinyl axetat và vinyl clorua.32
2.1.5.7) Peclo vinyl ( poly vinyl clorua clo hóa ).32
2.2) Dung môi.32
2.2.1) Yêu cầu đối với dung môi.33
2.2.1.1) Khả năng hòa tan .33
2.2.1.2) Điểm sôi (nhiệt độ sôi ).33
2.2.1.3) Tốc độ bay hơi.33
2.2.1.4) Khả năng độc hại và cháy nổ.34
2.2.1.5) Độ ổn định hóa học.34
2.2.1.6) Mùi và mầu.34
2.2.1.7) Tỷ trong và giá thành.34
2.2.2) Một số loại dung môi.35
2.3) Bột mầu và chất độn.35
2.3.1)Bột mầu.35
2.3.1.1) Bột mầu vô cơ.36
2.3.1.2) Bột mầu hữu cơ.37
2.3.2) Chất độn.37
2.4) Chất hóa dỏe và chất đóng rắn.37
2.4.1) Chất hóa dẻo.37
2.4.2) Chất đóng rắn (chát làm khô ).38
2.5) Các chất phụ gia khác.39
2.5.1) Chất phụ gia làm đặc.39
2.5.2) Chất hoạt động bề mặt.40
2.5.3) Chất biến tính bề mặt.40
2.5.4) Các chất có hiệu quả đặc biệt.41
3) Hướng nghiên cứu sắp tới.41
3.1) Chế tạo màng sơn men bán bóng.41
3.2) Nghiên cứu đánh giá chất lượng sơn men qua tính chất
cơ lý,đặc biệt là khả năng bám dính với các lớp phủ khác nhau.42
3.3) Nghiên cứu công nghệ chế tạo sơn men phù hợp với từng lĩnh vực.42
3.3.1) Sơn men bóng,trong suốt,không mầu KL-1.42
3.3.2) Sơn bóng hệ nước phủ mầu cho gỗ,bịt vân gỗ T-13.43
3.3.3) Sơn phủ bóng cho gỗ W-3.44
4) Quy trình sản xuất sơn.45
Tài liệu tham khảo.49
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

từ silicate) dùng bụi kẽm làm thành một hổn hợp có tác dụng ức chế hữu hiệu sự tấn công các ion của chất gây ăn mòn. Cấu tạo của màng sơn loại này như sau:
2) Sơn men
-Thành phần cơ bản:
Trên cơ bản nhựa epoxy,alkyt,PU (poli Urethane),acrylic,vinyl
-Sử dụng:
Dùng để bảo vệ công trình hàng hải, hệ thống máy móc xa bờ, nền các cao ốc…v v những nơi cần được trang trí bảo vệ cũng như chịu được môi trường hóa chất.
-Đặc điểm:
+ Sơn phủ cao cấp dùng trong xây dựng cho bề mặt láng bóng, chịu hóa chất và mài mòn. +Độ bóng và màu sắc không bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. +Khả năng chống ăn mòn và va đập cao. +Có thể phủ thêm lớp sơn mới nếu cần thiết. +Chịu nhiệt độ đến 100oC. +Nhanh khô
2.1 ) Chất tạo màng
Chất tạo màng là một pha liên tục trong một màng sơn,quyết định chủ yếu đặc tính bảo vệ và các đặc tính cơ học chung của màng ( ngoài ra các đặc tính cũng bị ảnh hưởng bởi bản chất bột màu cũng như mức độ khuếch tán bột màu trong chất tạo màng và thể tích bột màu trong đó)
Có thể phân biệt các chất tạo màng như sau:
-Chất tạo màng thiên nhiên: dâù thực vật,nhựa thiên nhiên,...
-Chất tạo màng bán tổng hợp :các dẫn xuất hóa học của polimer thiên nhiên (cao su,...)
-Chất tạo màng tổ hợp
2.1.1 ) Nhựa epoxy
Nhựa epoxy là sản phẩm đa tụ từ hợp chất chưa nhóm epoxy
CH2− CH− CH2−
O
haytừ hợp chất có khả năng tạo thành nhóm epoxy
Là một trong những chất tạo màng quan trọng nhất trong công nghệ sơn
Có ba phương pháp cơ bản sử dụng để tổng hợp nhựa epxy
-Phản ứng của các chất cho proton với epiclohyđrin CH2− CH− CH2−Cl
O
-Epoxy hóa các hợp chất không no
-Trùng hợp hay đồng trùng hợp các hợp chất không no chứa nhóm epoxy
2.1.1.1 ) Nhựa epoxyđian
Là một loại nhựa quan trọng nhất và phổ biến nhất,sử dụng trong màng phủ,được tổng hợp từ Bis phenol A (BPA,đi phenol propan ) với epiclohyđrin
Bis phenol A + Epiclohyđrin Epoxyđian
CH3
HO− − C− −OH + H2C −CH−CH2−Cl
CH3 O
CH3
HO− − C− − O − CH2 −CH−CH2−Cl
CH3 O
CH3
+NaOH HO− − C− − O−CH2−CH − CH2
-NaCl –H2O CH3 O
CH3
H−−O− − C− −O−CH2−CH−CH2− −O
CH3 OH n
CH3
CH2−CH−H2C−O− −C−
O CH3
2.1.1.2 ) Nhựa epoxy novolac (nhựa polyepoxy )
Được tạo thành từ novolac và epoxy
O−CH2−CH−CH2 O−CH2−CH−CH2 O−CH2−CH−CH2
O O O
CH2 CH2
n
2.1.1.3 ) Nhựa epoxy mạch thẳng
Là loại glixerin ete 2 hay 3 nhóm chức,nhiên liệu đầu để tổng hợp : đi etylen glycol glixerin ( hay etylen glicol tri etylen glycol glixerin ) với epiclohyđrin
Gần giống cấu trúc nhựa epoxylđian ,nhưng có khối lượng phân tử thường thấp hơn và hàm lượng nhóm epoxy cao hơn
2.1.1.4 ) Nhựa epoxy este
Chính là sản phẩm của phản ứng giữa nhựa epoxy và các axit béo đơn chức.Phổ biến nhất là nhựa đi từ epoxy có khối lượng phân tử 800-1600
Những axit béo hay sử dụng là từ dầu khô và dầu bán khô (dầu trẩu,dầu lanh.chứ a liên kết đôi,ba liên hợp ).Ngoài ra có thể sử dụng nhựa thông,chủ yếu là axit abietic.
Qúa trình tổng hợp xẩy ra :
CH2− CH− + RCOOH −CH−CH2−OCOR
O OH
−CH2−CH−CH2− + RCOOH −CH2−CH−CH2 − + H2O
OH OCOR
Nếu có 2 nhóm epoxy
CH2− CH− CH−CH − CH2 +RCOOH
O OH O
CH2 − CH – CH – CH − CH2 epoxy không hoàn toàn
OCOR OH OH OH OCOR
Tiếp tục phản ứng với axit
Epoxy biến tính với anhyđrich maneic ( AM )hay với anhyđrich phtarich (AP ) để tan trong nước
2.1.1.5 ) Ứng dụng nhựa epoxy trong màng phủ
Sử dụng nhiều và đa dạng,trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
A ) Màng phủ bảo vệ công nghiệp
Hệ nhựa epoxy đóng rắn nguội được sử dụng nhiều nhất cho các hệ ăn mòn,từ trung bình đến khắc nghiệt.
Thường là nhựa epoxy lỏng được hòa tan trong dung môi,chất pha loãng,...
Chất đóng rắn thường sử dụng là poliamin mạch thẳng (DETA,TETA,PEPA),poli amit amin,màng phủ thu được có độ bền đối với dung môi hóa học,bền mài mòn,bám dính tốt
Màng phủ epoxy đóng rắn bằng amin sử dụng sơn máy bay,tầu thủy
B ) Màng phủ epoxy nhựa than đá
Phối hợp nhựa than đá với epoxy tạo nên cho sơn có lớp màng độ dầy lớn,hàm rắn cao ( thường sử dụng cho lớp sơn trung gian để tạo độ dầy )
Bền với nước,nước mưa,hoa shocj,tương đối bền với xăng dầu và các hiđrocacbon khác ( nhưng không sử dụng được với các dung môi đặc thơm,hay dung môi có cực,vì khi đó than đá sẽ bị hòa tan )
C ) Sơn lót epoxy giầu Zn
Được sử dụng làm sơn lót cho kết cấu bằng thép ở biển hay cầu,cống ( nhờ có độ bám dính tốt ).
Trong thực tế,lượng bột Zn thường chiếm khoảng 90 % toàn bộ lượng sơn lót.Nhằm chống ăn mòn điện hóa ( màng sơn đóng vai trò điện cực hy sinh để bảo vệ kết cấu bằng kim loại hoạt động yếu hơn )
2.1.2 ) Nhựa ankyd
Là nhựa poli este có cấu trúc R3 được chế tạo từ anhyđric của axit lưỡng chức mà chủ yếu là anhđric phtalic và rượu đa chức (chủ yếu là glycerin và penta ery thrytric )
CO CH2−OH HOCH2 CH2OH
O CH−OH C
CO CH2−OH HOCH2 CH2OH
( AP: alhđrich phtalic ) ( glycerin ) ( penta ery thrytric )
Nhựa ankyd đi từ AP + glycerin gọi là glyphtal
AP + penta ery thrytric gọi là penta phtal
-Màng sơn trên cơ sở nhựa ankyd không biến tính có đặc điểm : bám dính tốt với nhiều vật liệu,đàn hồi,bóng ,bền dưới tác dụng của ánh sáng nhưng lại có nhược điểm là dòn,dễ nứt,hút nước,khó hòa tan trong dung môi do cấu trúc chặt chẽ.Do đó trong thực tế rát ít dùng nhựa alkyd không biến tính để làm sơn
-Người ta thường biến tính ankyd bằng axit béo hay dầu thực vật
2.1.2.1 ) Biến tính ankyd bằng axit béo
Nguyên liệu : glycerin,AP,axit béo có thể cho vào một lúc hay tổng hợp monoglyceric của axit béo trước
CH2−OH CH2−OCOR
CH−OH + RCOOH CH−OH
CH2−OH CH2−OH
Mono glyceric +AP tạo ra cấu trúc nhánh :
R R
CO CO
O O
CH2− CH−CH2 CH2−CH−CH2−.....
O O O
CO CO... CO CO
Tuy nhiên việc tách axit béo từ dàu thực vật rát phức tạp và giá thành cao nên phương pháp này ít sử dụng
2.1.2.2) Biến tính ankyd bằng dầu thực vật
Thành phần : Triglyceric , glycerin , AP
Đối với phương pháp này không thể đưa nguyên liệu vào cùng một lúc vì AP tác dụng với glycerin tạo sản phẩm không tan trong dầu
Cấu tạo của nhựa alkyd biến tính bằng dầu thực vật có thể biểu diễn như sau
HOOC COO −C3H5−OOC COO−C3H5−OOC COO...
OH OCOR
Trong thực tế người ta thường dùng cả dầu bán khô và dầu khô.Các gốc R này còn có các nối đôi có khả năng kết hợp với nhau bằng những càu nối oxy -O-
( trong quá trình đóng rắn ) làm cho polyme có cấu tạo mạng lưới rất thích hợp để làm sơn
HOOC COO −C3H5−OOC COO−C3H5−OOC COO...
O O
CO CO
-Nhựa ankyd biến tính bằng dầu thực vật có thể pha thêm một ít nhựa thông ( hàm lượng nhựa thông không nên vượt quá 10 % ) để giảm độ nhớt nhưng làm cho màng sơn dòn
-Tính chất của alkyd biến tính bằng dầu thực vật phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố : lượng dầu,độ không no của dầu
+Hàm lượng nhựa trong dầu được đánh giá bằng % trọng lượng dầu ( hay axit béo ) trong nhựa .Nó thường dao động trong khoảng 30-70 % . Căn cứ vào hàm lượng dầu trong nhựa ankyd biến tính có thể phân làm 4 loại nhựa :
Loại nhựa hàm lượng dầu ( % )
béo >60 %
béo trung bình 45-59 %
gầy 35-44 %
rất gầy <35 %
Hàm lượng dầu ( độ béo...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top