mylove_honey

New Member
Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về chitosan



A. Lời nói đầu.
B.Nội dung.
1. Cấu trúc hóa học của chitin.
2. Cấu trúc hóa học của chitosan.
3. Tính chất vật lý của chitin/chitosan
4. Tính chất hoá học của chitin/chitosan
5. Một số ứng dụng của chitosan
5.1. Ứng dụng của chitosan trong công nghệ thực phẩm
5.1.1. Chất làm trong trong công nghiệp sản xuấ nước quảss
5.1.2. Sử dụng trong thực phẩm chức năng:
5.1.3. Thu hồi protein.
5.1.4.Phân tách rượu - nước.
5.1.5. Ứng dụng làm màng bao (bảo quản hoa qủa thực phẩm)
5.2. Ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác
5.2.1. Trong y dược
5.2.2. Trong công nghiệp
5.2.3.Trong nông nghiệp
5.2.4. Trong công nghệ môi trường
6. Sản xuất chitosan
6.1. Quá trình khử protein
6.2.Qúa trình khử màu
6.3. Qúa trình deacetyl


Chitosan và chitin là những polysacharid có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, y dược và bảo vệ môi trường như: sản xuất glucosamin, chỉ khâu phẫu thuật, thuốc kem, vải, sơn, chất bảo vệ hoa quả, bảo vệ môi trường... Chitin và chitosan được sản xuất từ vỏ giáp xác như tôm, cua...
Ở Việt Nam, giáp xác là nguồn nguyên liệu dồi dào chiếm 1/3 tổng sản lượng nguyên liệu thủy sản. Trong công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, tỷ lệ cơ cấu các mặt hàng đông lạnh giáp xác chiếm từ 70 - 80% công suất chế biến.
Hàng năm các nhà máy chế biến đã thải bỏ một lượng phế liệu giáp xác khá lớn khoảng 70.000 tấn/năm. Việc sản xuất chitosan có nguồn gốc từ vỏ tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao và góp phần giải quyết lượng lớn rác thải trong ngành thực phẩm. ...
Vì khả năng ứng dụng rộng rãi của chitin-chitosan nên nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất sản phẩm này...
Trong bài tiểu luận này, chúng tui tìm hiểu về Chitosan với các tính chất, ứng dụng và sản xuất trong công nghiệp.
B. NỘI DUNG
1. Cấu trúc hóa học của chitin:
Chitin là polisaccarit mạch thẳng, có thể xem như là dẫn xuất của xenlulozơ, trong đó nhóm (-OH) ở nguyên tử C(2) được thay thế bằng nhóm axetyl amino (-NHCOCH3) (cấu trúc I). Như vậy chitin là poli (N-axety-2-amino-2-deoxi-β-D-glucopyranozơ) liên kết với nhau bởi các liên kết β-(C-1-4) glicozit. Trong đó các mắt xích của chitin cũng được đánh số như của glucozơ:
2. Cấu trúc hoá học của chitosan:
Chitosan là dẫn xuất đề axetyl hoá của chitin, trong đó nhóm (–NH2) thay thế nhóm (-COCH3) ở vị trí C(2).
Chitosan được cấu tạo từ các mắt xích D-glucozamin liên kết với nhau bởi các liên kết β-(1-4)-glicozit, do vậy chitosan có thể gọi là poly β -(1-4)-2-amino-2-deoxi-D-glucozơ hay là poly β-(1-4)-D- glucozamin (cấu trúc III).
3. Tính chất vật lý của chitin/chitosan:
Chitin và chitosan là những polymer sinh học có khối lượng phân tử lớn.
Chitin có hình thái tự nhiên ở dạng rắn. Màu của vỏ giáp xác hình thành từ hợp chất của chitin ( dẫn xuất của 4-xeton và 4,4’ di xeton-ß-carotene ).
Còn chitosan là chất rắn vô định hình, xốp, nhẹ, hình vảy, có thể xay nhỏ thành các kích cỡ khác nhau.
Chitosan có thể tan trong Ordimethylactamine (DMA) có chứa 8% lithium choloride hay axit hữu cơ như acetic acid, citric acid, chlohydrite acid, không tan trong nước, xút, cồn hay các dung môi hữu cơ khác.
Bột chitosan có dạng hơi sệt trong tự nhiên và màu sắc của nó biến đổi từ vàng nhạt đến trắng.
Giống như cellulose, chitosan là chất xơ, nhưng không giống chất xơ thực vật, chitosan có khả năng tạo màng, có các tính chất của cấu trúc quang học…
Chitosan có khả năng tích điện dương do đó nó có khả năng kết hợp với những chất tích điện âm như chất béo, lipid và acid mật...
Chitosan là chất có độ nhớt cao. Độ nhớt của chitosan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ deacetyl hóa, khối lượng nguyên tử, nồng độ dung dịch, độ mạnh của lực ion, pH và nhiệt độ...
Tỷ trọng của chitin từ tôm và cua thường là 0.06 và 0.17 g/ml, điều này cho thấy chitin từ tôm xốp hơn từ cua, từ nhuyễn thể xốp hơn từ cua 2.6 lần. Tỷ trọng của chitin và chitosan từ giáp xác rất cao (0.39g/cm3), nó phụ thuộc vào phương pháp chế biến, ngoài ra, mức độ deacetyl hóa cũng làm tăng tỷ trọng của chúng.
4. Tính chất hoá học của chitin/chitosan:
Trong phân tử chitin/chitosan có chứa các nhóm chức -OH, -NHCOCH3 trong các mắt xích N-axetyl-D-glucozamin và nhóm –OH, nhóm -NH2 trong các mắt xích D-glucozamin có nghĩa chúng vừa là ancol vừa là amin, vừa là amit. Phản ứng hoá học có thể xảy ra ở vị trí nhóm chức tạo ra dẫn xuất thế O-, dẫn xuất thế N-, hay dẫn xuất thế O-, N-.
Mặt khác chitin/chitosan là những polime mà các monome được nối với nhau bởi các liên kết β-(1-4)-glicozit; các liên kết này rất dễ bị cắt đứt bởi các chất hoá học như: axit, bazơ, tác nhân oxy-hóa và các enzim thuỷ phân.
5. Một số ứng dụng của chitosan
5.1. Ứng dụng của chitosan trong công nghệ thực phẩm:
5.1.1. Chất làm trong - Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất nước quả:
Trong sản xuất nước quả, việc làm trong là yêu cầu bắt buộc. Thực tế hiện nay đang sử dụng các chất làm trong như: genatin, bentonite, kali caseinat, tannin, polyvinyl pirovinyl. Chitosan là tác nhân tốt loại bỏ đi đục , giúp điều chỉnh acid trong nước quả. Đối với dịch quả táo, nho ,chanh, cam không cần qua xử lý pectin, sử dụng chitosan để làm trong. Đặc biệt nước táo, độ đục có thể giảm tối thiểu chỉ ở mức xử lý với 0.8 kg/m3 mà không hề gây ảnh hưởng xấu tới chỉ tiêu chất lượng của nó. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chitosan có ái lực lớn đối với hợp chất pholyphenol chẳng hạn: catechin, proanthocianydin, acid cinamic, dẫn xuất của chúng, những chất mà có thể biến màu nước quả bằng phản ứng oxy hóa.
5.1.2. Sử dụng trong thực phẩm chức năng:
Chitosan có khả năng làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu. Nếu sử dụng thực phẩm chức năng có bổ sung 4% chitosan thì lượng cholesterol trong máu giảm đi đáng kể chỉ sau 2 tuần . Ngoài ra chitosan còn xem là chất chống đông tụ máu. Nguyên nhân việc giảm cholesterol trong huyết và chống đông tụ máu được biết là không cho tạo các mixen . Điều chú ý là , ở pH = 6- 6.5 chitosan bắt đầu bị kết tủa , toàn bộ chuỗi polysacchrite bị kết lắng và giữ lại toàn bộ lượng mixen trong đó. Chính nhờ đặc điểm quan trọng này chitosan ứng dụng trong sản phẩm thực phẩm chức năng.
5.1.3. Thu hồi protein:
Whey coi là chất thải của trong công nghiệp sản xuất format , nó có chứa lượng lớn lactose và protein ở dạng hòa tan. Nếu thải trực tiếp ra ngoài nó gây ô nhiễm môi trường , còn nếu xử lý nước thải thì tốn kém trong vận hành hệ thống mà hiệu quả kinh tế không cao.Việc thu hồi protein trong whey được xem là biện pháp làm tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất format. Whey protein khi thu hồi được bổ sung vào đồ uống, thịt băm, và các loại thực phẩm khác. Đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau nhằm thu hồi hạt protein này và chitosan được coi mang lại nhiều hiệu suất tách cao nhất. Tỷ lệ chitosan để kết bông các hạt lơ lửng là 2,15% (30mg/l); độ đục thấp nhất ở pH 6.0. Nghiên cứu về protein thu được bằng phương pháp này: Không hề có sự khác biệt về giá trị giữa protein có chứa chitosan và protein thu được bằng đông tụ casein hay whey protein.
Ngoài thu hồi protein từ whey, người ta sử dụng chitosan trong thu hồi các axit- amin trong nước của sản xuất đồ hộp, thịt, cá…
5.1.4. Phân tách rượu- nước:
Chitosan đã được xử lý đặc biệt để tạo ra dạng màng rỗng. Với việc điều chỉnh tốc độ thẩm thấu (lượng chất lỏng đi qua màng khoảng 1 m3/ 1h). Màng này được sử dụng trong hệ thống phản ứng đòi hỏi không dùng nhiệt độ không quá cao. Việc phân tách này chỉ loại đi nước, kết quả là hàm lượng ethanol có thể lên đến 80 %.
5.1.5. Ứng dụng làm màng bao (bảo quản hoa quả, thực phẩm):
Lớp màng không độc bao quanh bên ngoài bao toàn bộ khu cư trú từ bề mặt khối nguyên liệu nhằm hạn chế sự phát triển vi sinh vật bề mặt- một nguyên nhân chính gây thối hỏng thực phẩm.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Falcol

New Member
Ad giúp e tải tài liệu này được không ạ, đây là đề tài tốt nghiệp của e, em Thank nhiều ạ
 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top