Kolton

New Member
Download miễn phí Bài giảng Multimedia




MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1 . 3

GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH ĐA PHƯƠNG TIỆN . 3

GIỚI THIỆU . 3

NỘI DUNG . 4

I. KHÁI NIỆM VỀ MULTIMEDIA . 4

II. HOÀN CẢNH SỬ DỤNG MULTIMEDIA . 5

III. VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN . 7

IV. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MULTIMEDIA . 9

V. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SẢN PHẨM MULTIMEDIA . 10

VI. XÁC ĐỊNH CÁC NÉT CHÍNH CỦA SẢN PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN . 17

VII. PHA SẢN XUẤT ĐA PHƯƠNG TIỆN. 26

VIII. CHUẢN BỊ DỮ LIỆU. 26

IX. HỢP NHẤT CÁC CÔNG NGHỆ . 26

X. CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ CHO ĐA PHƯƠNG TIỆN . 42

XI. TẠO HÌNH . 43

TÓM TẮT CHƯƠNG . 44

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP . 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 46

CHƯƠNG 2 . 47

QUẢN LÝ ĐA PHƯƠNG TIỆN. 47

GIỚI THIỆU . 47

NỘI DUNG . 50

I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM . 50

II. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN . 52

III. CÁC ĐỀ XUẤT . 52

IV. RÀNG BUỘC THỨ NHẤT. 54

V. ĐIỀU KHOẢN NỘI DUNG . 57

VI. CHỌN ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN. 59

VII. CHỌN PHƯƠNG TIỆN VÀ CÁC KĨ THUẬT . 61

VIII. THIẾT KẾ GIAO DIỆN. 65

IX. ĐIỀU KHOẢN RÀNG BUỘC THỨ HAI . 84

X. LỰA CHỌN NHÓM CÔNG TÁC. 85

XI. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÓM CÔNG TÁC. 87

XII. SẢN PHẨM AUDIO . 88

XIII. SẢN PHẨM VIDEO . 90

XIV. SẢN PHẨM Đồ HỌA . 92

XV. TÍCH HỢP . 94

XVI. BẢN QUYỀN, SỞ HỮU TRÍ TUỆ. 97

XVII. THỬ NGHIỆM . 98

XVIII. LÀM TƯ LIỆU. 99

XIX. TIẾP THỊ VÀ NGHIÊN CỨU TIẾP THỊ . 101

TÓM TẮT CHƯƠNG. 103

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP . 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 105

CHƯƠNG 3 .106

THỰC HÀNH ĐA PHƯƠNG TIỆN .106

GIỚI THIỆU . 106

CÁC BÀI THỰC HÀNH . 106

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP . 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 131

TÀI LIỆU THAM KHẢO.132

MỤC LỤC .133


3
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH ĐA PHƯƠNG TIỆN
GIỚI THIỆU
1. Khái niệm về Multimedia
2. Hoàn cảnh sử dụng Multimedia
3. Vấn đề bản quyền đối với các tác phẩm đa phương tiện
4. Tổng quan về quá trình phát triển Multimedia
5. Quá trình phát triển một sản phẩm Multimedia
6. Xác định các nét chính của sản phẩm đa phương tiện
i. Quá trình viết đề án
ii. Thiết bị đa phương tiện
iii. Qui trình đa phương tiện
iv. Mục tiêu của đề án đa phương tiện
v. Xác định chủ đề cho sản phẩm đa phương tiện
vi. Phân phối sản phẩm
vii. Kịch bản (script)
viii. Chuẩn bị các mẫu thử:
ix. Thu thập dữ liệu
x. Lên kế hoạch về dữ liệu ảnh tĩnh
xi. Kế hoạch về ảnh động
xii. Lên kế hoạch về âm thanh
7. Pha sản xuất đa phương tiện
8. Chuẩn bị dữ liệu
i. Tạo và số hoá ảnh động
ii. Quay và số hoá dữ liệu video
9. Hợp nhất các công nghệ
10. Công nghệ hỗ trợ cho đa phương tiện
i. Thiết bị
ii. Phần mềm
iii. Máy tính đa phương tiện
iv. Giới thiệu phần mềm
11. Tạo hình
i. Tạo hình tĩnh
ii. Tạo hình động
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ MULTIMEDIA
Trước tiên người ta có thể hỏi đa phương tiện1 là gì ? Đa phương tiện là tích hợp của văn
bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường
thông tin số.
Định nghĩa về đa phương tiện sẽ đề cập sau. Dữ liệu đa phương tiện gồm dữ liệu về :
Văn bản;
Hình ảnh;
Âm thanh;
Hình động.
I.1. Khái niệm về đa phương tiện
Con người có nhu cầu diễn tả các trạng thái của minh; và họ có nhiều loại hình thể hiện.
Con người có nhu cầu truyền thông, do đó cách thể hiện trên đường truyền rất quan trọng. Trên
Internet thông dụng với mọi người, cái đẹp của trang Web phải được thể hiện cả ở nội dung và
hình thức.
Đa phương tiện có nhiều loại, những phương tiện công cộng về đa phương tiện: Radio, vô
tuyến, quảng cáo, phim, ảnh...
Nhu cầu về tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin. Vấn đề chính về
tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với máy tính mà là con người với con
người. Con người có vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin.
I.2. Định nghĩa
Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản, hình vẽ
tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh
Cuối cùng người ta có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng
và sử dụng đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hoá thông tin và các tác phẩm từ các kỹ
thuật đó
Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía cạnh sau:
• Thông tin cần được số hoá, phù hợp với xu thế và rẻ;
• Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt;
• Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm và thay
đổi theo ý người dùng;
• Phải thiết kế giao diện người máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, tức giao
diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần đây.
II. HOÀN CẢNH SỬ DỤNG MULTIMEDIA
II.1. Ứng dụng của đa phương tiện
Trong nhiều tài liệu quảng cáo, người ta khuyếch trương vai trò của đa phương tiện. Chính
do vậy mà người ta có thể xem (i) đa phương tiện thuộc về nhiều lĩnh vực; (ii) hay ngược lại, đa
phương tiện không có khía cạnh gì riêng, đáng để nghiên cứu. Tuy vậy trong nhiều năm qua,
người ta không thể phủ nhận vai trò của đa phương tiện, tức (i) văn bản; (ii) hình ảnh; (iii) âm
thanh; và (iv) hình động trong :
Chương trình video theo yêu cầu VOD1;
Trò chơi điện tử, video;
Giao dịch, thương mại điện tử;
Hình. Phòng học và thiết bị về hiện thực ảo
Thư điện tử cao cấp có kèm cả hình ảnh và âm thanh;
Giáo dục từ xa2, dạy học với trợ giúp của máy tính, dạy qua sóng của đài phát thanh,
hay trên TV, trên mạng máy tính. Xu thế về học điện tử3 được nhiều tác giả nhắc
đến;
Các hoạt động tiến đến chính quyền điện tử, và làm việc tại nhà.
Vậy, có thể dùng đa phương tiện trong các ứng dụng sau:
1. Đào tạo trên máy CBT1;
2. Mô phỏng, ví dụ lái máy bay trong buồng lái mô phỏng, giải phẫu từ xa;
3. Hiện thức ảo;
4. Vui chơi, học sáng tạo;
5. Thể hiện các đa phương tiện, chẳng hạn làm trang WEB theo đặt hàng;
6. Trò chơi giải trí.
Một lưu ý khi triển khai đa phương tiện là tác động của đa phương tiện, gây nên nhiều thay
đổi, đặc biệt là :
1. Thay đổi cấu trúc công nghiệp: Trước đây cần sản lượng công nghiệp cao, nay cần chất
lượng quan trọng hơn và đồng thời quan tâm đến tính thẩm mỹ của sản phẩm
2. Thay đổi cách thức liên kết trong công việc
3. Thay đổi cách sống
II.2. Tính hiển thị
Vào những năm 1990, các chương trình soạn thảo văn bản WYSIWYG2 trở thành chuẩn
mực. Microsoft Word thống trị thị trường này, tiếp theo sau là Lotus Word Pro và WordPerfect.
Ưu điểm của các trình soạn thảo WYSIWYG là:
Hiển thị toàn trang: hiển thị đồng thời khoảng 20-60 dòng văn bản giúp người sử
dụng có ý thức rõ ràng về nội dung của mỗi câu, và dễ dàng đọc cũng như rà soát tài
liệu. Ngược lại, các chương trình soạn thảo kiểu từng dòng một chẳng khác nào nhìn
thế giới qua từng dòng kẻ hẹp.
Hiển thị văn bản trên dạng nó sẽ xuất hiện khi in.
Hiện con trỏ: Nhìn thấy mũi tên, dấu gạch ngang hay một khối nhấp nháy trên màn
hình giúp người sử dụng ý thức được vị trí làm việc hiện thời.
Điều khiển chuyển động của con trỏ một cách trực quan và tự nhiên bằng các phương
tiện vật lý: các thiết bị vật lý như chuột, cần điều khiển cung cấp cơ chế di chuyển con
trỏ, nó dẫn tới một sự khác biệt hoàn toàn với điều khiển bằng câu lệnh. Ở đó, các di
chuyển vật lý được thay bằng các dòng lệnh (với cú pháp phức tạp) khó học và thiếu
tính gợi nhớ, và thường thì đây là nguồn gốc của các nhầm lẫn, sai sót.
7
Sử dụng các biểu tượng để gọi nhớ thao tác: Hầu hết các chương trình soạn thảo đều
đặt các hình tượng của các thao tác hay dùng lên thanh công cụ. Nó có tác dụng nhắc
nhở người sử dụng về chức năng nó thay mặt và giúp họ nhanh chóng kích hoạt chức
năng đó.
Trả lại kết quả của hành động ngay lập tức: Khi người sử dụng di chuyển con trỏ
hay căn lề giữa, kết quả phải được trả lên màn hình ngay lập tức. Khi xoá, các ký tự,
dòng chữ bị xoá phải biến mất ngay, đồng thời phần văn bản còn lại phải được sắp xếp
lại cho nhất quán. Trong các hệ thống dòng lệnh, để xem lại văn bản sau khi xoá, ta
phải thực hiện một lệnh.
Đáp lại và hiển thị nhanh chóng: hầu hết các hệ soạn thảo đều làm việc ở tốc độ cao;
hiển thị toàn trang chỉ tính bằng phần nhỏ của giây. Khả năng đáp ứng và hiển thị ở
tốc độ cao tạo ra cảm giác mạnh mẽ và thoả mãn. Con trỏ có thể di chuyển nhanh
chóng, toàn bộ văn bản có thể được rà soát, hiệu ứng các tác động gây ra được hiển thị
gần như tức thì, những đáp ứng nhanh như vậy giảm những thao tác phụ không cần
thiết và bởi vậy đơn giản hoá việc thiết kế và học.
Dễ dàng quay lui: Khi người sử dụng nhập một dòng văn bản, họ có thể sửa chữa
những ký tự nhầm lẫn bằng cách xoá hay viết đè. Quan điểm thiết kế tạo ra những
hành động ngược hay lệnh Undo, cho phép huỷ bỏ những hiệu ứng của hành động
vừa thực hiện, giảm sự căng thẳng của người sử dụng trước mỗi thao tác.
III. VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN
Nếu không hiểu biết đầy đủ về bản quyền tác giả, về sở hữu trí tuệ và sự vi phạm bản
quyền, nhiều người không nhận thức được tác hai của việc vi phạm và vô tình cũng vi phạm bản
quyền. Bản quyền tác giả liên quan nhiều đến khía cạnh đạo đức.
III.1. Bản quyền
Quốc tế qui định tính có bản quyền. Kí hiệu bản quyền © là kí hiệu quốc tế dùng để cho biết
tính bản quyền của tác phẩm. Với mỗi sản phẩm đăng kí bản quyền, người ta biết các thông tin về
bản quyền sau :
• Kí hiệu bản quyền;
• Tên người sở hữu;
• Năm đưa ra lần đầu;
• Mục đích của bản quyền;
• Thể hiện được ý tưởng sáng tạo của sản phẩm;
• Tư tưởng nguyên gốc của sản phẩm;
• Quyền tác giả;
Để thấy lí do khiến cho việc tiếp thị trở nên quan trọng, người ta lưu ý một số khía cạnh về
(i) tiếp thị và phương tiện tiếp thị mới; (ii) xác định người tiêu dùng sản phẩm đa phương tiện của
đề án.
Hiểu biết về cạnh tranh sẽ giúp người ta :
Hiểu thêm về sức mạnh của chính mình;
Hiểu về thị trường;
Hiểu cách tiếp cận khách hàng với thông tin và sản phẩm;
Phương pháp phân tích thị trường.
§Ò ¸n ®ang thùc hiÖn,
chÊp nhËn c¹nh tranh
C¹nh tranh trùc tiÕp
tõ c¸c s¶n phÈm t−¬ng tù
C¹nh tranh gi¸n tiÕp
tõ c¸c s¶n phÈm t−¬ng tù
C¹nh tranh t−¬ng lai
do c«ng nghÖ míi
Hình. Chấp nhận cạnh tranh
Người ta không phủ nhận rằng nhiều sản phẩm được tiếp thị, đề cao quá với giá trị thực chất
của sản phẩm. Tuy vậy đó vẫn là việc hay xảy ra, và sau thời gian dài, giá trị chân thực của sản
phẩm mới được nhìn nhận đúng.
XIX.3. Phương tiện phân phối
Có ba thành phần liên quan là (i) phần cứng; (ii) phần mềm; (iii) người tham gia. Các thành
phần này phụ thuộc vào đích của đề án, mục tiêu đã xác định.
Có thể phân phối theo các kênh (i) cho sử dụng cá nhân; (ii) cho sử dụng cộng cộng. Căn cứ
vào đặc điểm của hai kênh sử dụng này, người ta chọn các cách phân phối sản phẩm đa phương
tiện :
Các đĩa CD-ROM, dùng trong sử dụng các nhân, tiện cài đặt hệ thống. Các loại đĩa
khác như đĩa mềm, đĩa loại khác... không phải không còn tác dụng;
Trang tin liên kết với WWW, dùng trong sử dụng công cộng;
Phương tiện truyền bá công cộng như truyền thanh, truyền hình, triển lãm, hội
nghị...;
Các đại lí bán hàng, được gọi là kios, thuận tiện cho lượng sản phẩm không lớn;
Các trò chơi video.
Điều kiện phân phối sản phẩm đa phương tiện lệ thuộc nhiều vào hạ tầng thiết bị công nghệ
thông tin, tức các máy tính và hệ thống điều hành máy tính; các tiêu chí lựa chọn về nền thể hiện
đa phương tiện; mạng máy tính và mạng truyền thông. Một khía cạnh khác là sự thay đổi đối
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Top