Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI NÓI ĐẦU

Kỹ thuật lạnh ra đời từ cách đây rất lâu và hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật và đời sống. Hiện nay, kỹ thuật lạnh đã thâm nhập vào hơn 70 ngành kinh tế quan trọng và hỗ trợ tích cực cho các ngành đó, đặc biệt là các ngành công nghệ thực phẩm, chề biến thịt cá, rau quả, rượu bia, nước giải khát, đánh bắt và xuất khẩu thủy sản, hải sản, sinh học, hóa chất, hóa lỏng tách khí, sợi dệt may mặc, thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, thông tin, máy tính, quang học, cơ khí, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, …
Trong những năm qua, ngành kỹ nghệ lạnh nước ta phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt trong ngành chế biến và bảo quản thủy sản. Quá trình chuyển đổi công nghệ chế biến để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và thay đổi môi chất lạnh đã tạo nên một cuộc cách mạng thực sự cho ngành kỹ thuật lạnh nước ta.
Nước ta có nguồn lợi vô cùng to lớn từ biển, đặc biệt trong đó là thủy hải sản. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủy hải sản chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế nước ta. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mực, tôm, cá,..
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhất là các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật,… thì sản phẩm phải có chất lượng cao. Ngoài yếu tố chất lượng nguyên liệu ban đầu tốt thì vấn đề cấp đông và bảo quản đông sản phẩm cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Vì vậy, việc xác định phương pháp, tính toán thiết kế, lắp đặt, vận hành hệ thống cấp đông và kho bảo quản đông cho từng đối tượng sản phẩm phải thật hợp lí, vừa đáp ứng yêu cầu công nghệ, vừa đáp ứng tính kinh tế của hệ thống là rất quan trọng.
Nắm được yêu cầu cần thiết của hệ thống kho bảo quản lạnh đối với các sản phẩm, đồ án “ Tính toán thiết kế kho bảo quản đông 800 tấn, xả tuyết so le bằng gas nóng, môi chất NH3” là một bài tập quan trọng cho sinh viên chuyên ngành kỹ thuật nhiệt lạnh, giúp sinh viên có thể hoàn thành một công trình trên mô hình lý thuyết có tính ứng dụng cao trong thực tế.
Đồ án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan.
Chương 2: Tính toán thiết kế kho lạnh.
Chương 3: Tính nhiệt tải kho lạnh.
Chương 4: Chu trình lạnh, tính chọn máy nén và thiết bị lạnh.
Chương 5: Lắp đặt-tự động hóa và vận hành máy lạnh.
Đồ án này được xây dựng trên cơ sở tính toán, tham khảo các tài liệu chuyên ngành và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên, đồ án vẫn có nhiều thiếu sót, kính mong thầy Trần Đại Tiến, giáo viên hướng dẫn, đóng góp ý kiến bổ sung để đồ án này được hoàn thiện hơn.


Nha Trang, ngày 10 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Trọng Hưng



Mục lục
Lời nói dầu
Mục lục Trang
Chương 1: TỔNG QUAN 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH 1
1.1.1. Lịch sử phát triển của kỹ thuật lạnh. 1
1.1.2. Ứng dụng của kỹ thuật lạnh. 2
1.1.3. Kho lạnh và phân loại kho lạnh. 2
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH LÀM ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN ĐÔNG 4
1.2.1. Những biến đổi của thực phẩm trong quá trình bảo quản đông 4
1.2.2. Kết luận. 5
Chương 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ KHO LẠNH 7
2.1. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT 7
2.2. TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC KHO LẠNH 7
2.2.1. Phương án xây dựng 7
2.2.2. Xác định tiêu chuẩn chất tải 7
2.2.3. Thể tích kho lạnh 7
2.2.4. Diện tích chất tải 8
2.2.5. Diện tích xây dựng 8
2.2.6. Tải trọng nền. 9
2.3. TÍNH TOÁN CÁCH NHIỆT VÀ CÁCH ẨM CHO KHO LẠNH 9
2.3.1. Cách nhiệt. 9
2.3.2. Cách ẩm 12
Chương 3 : TÍNH NHIỆT TẢI KHO LẠNH 14
3.1. MỤC ĐÍCH 14
3.2. TÍNH NHIỆT TẢI CỦA KHO 14
3.2.1. Dòng nhiệt xâm nhập qua kết cấu bao che. 14
3.2.2. Dòng nhiệt do sản phẩm và bao bì toả ra. 16
3.2.3 Dòng nhiệt do vận hành. 17
3.2.4. Năng suất lạnh của máy nén 19
Chương 4: CHU TRÌNH LẠNH, TÍNH CHỌN MÁY NÉN
VÀ THIẾT BỊ LẠNH 20
4.1. CHỌN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG LẠNH. 20
4.1.1. Chọn phương pháp làm lạnh. 20
4.1.2. Chọn các thông số của chế độ làm việc. 22
4.2. CHU TRÌNH LẠNH 23
4.2.1. Sơ đồ chu trình và biểu diễn chu trình trên đồ thị lgp – i. 23
4.2.2. Tính toán chu trình lạnh. 25
4.3. TÍNH NHIỆT CHO MÁY NÉN VÀ CHỌN MÁY NÉN 26
4.3.1. Tính cho cấp thấp: 26
4.3.2. Tính cấp cao áp: 28
4.3.3. Công suất cao áp và hạ áp: 29
4.3.4. Nhiệt thải ra ở bình ngưng: 29
4.3.5. Chọn máy nén 30
4.3.6. Chọn động cơ 30
4.4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT. 30
4.4.1. Vai trò, vị trí và đặc điểm của các thiết bị trao đổi nhiệt trong hệ thống
lạnh 30
4.4.2. Thiết bị ngưng tụ. 31
4.4.3. Thiết bị bay hơi. 38
4.5. TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ PHỤ. 40
4.5.1. Tính chọn bình chứa cao áp. 40
4.5.2. Tính chọn tháp giải nhiệt. 41
4.5.3. Chọn bơm cho tháp giải nhiệt. 42
4.5.4. Bình trung gian. 43
4.5.5. Bình chứa tuần hoàn. 44
4.5.6. Tính chọn bơm dịch. 45
4.5.7. Bình tách dầu 47
4.5.8. Bình tập trung dầu 47
4.5.9. Bình tách khí không ngưng 48
4.5.10. Tính chọn đường ống dẫn môi chất 49
4.5.11. Phin lọc 52
4.5.12. Chọn van 53
4.6 TRANG BỊ ĐIỆN 57
4.6.1. Động cơ máy nén 57
4.6.2. Bơm nước bình ngưng 58
4.6.3. Quạt dàn lạnh 58
4.6.4. Quạt tháp giải nhiệt 59
4.6.5. Bơm dịch dàn lạnh 59
4.6.6. Chọn aptomat tổng 59
Chương 5: LẮP ĐẶT - TỰ ĐỘNG HÓA VÀ VẬN HÀNH MÁY LẠNH 61
5.1. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG LẠNH 61
5.1.1. Yêu cầu lắp đặt 61
5.1.2. Công việc sau lắp đặt, đưa máy vào hoạt động 61
5.2. TRANG BỊ TỰ ĐỘNG HÓA 62
5.2.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống kho lạnh 63
5.2.2. Sơ đồ mạch điện động lực và mạch điều khiển. 64
5.2.3. Các kí hiệu bản vẽ 65
5.2.4. Nguyên lý hoạt động 66
5.3 VẬN HÀNH . 68
5.3.1. Quy trình vận hành. 68
5.3.2. Quy trình kỹ thuật vận hành. 71
5.4 KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Chương 1. TỔNG QUAN

1.2. TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.1.1 Lịch sử phát triển kỹ thuật lành
Từ trước công nguyên con người tuy chưa biết làm lạnh, nhưng đã biết đến tác dụng của lạnh và ứng dụng chúng phục vụ trong cuộc sống. Họ đã biết dùng mạch nước ngầm có nhiệt độ thấp chảy qua để chứa thực phẩm, giữ cho thực phẩm được lâu hơn.
Người Ai cập cổ đại đã biết dùng quạt quạt cho nước bay hơi ở các bình gốm xốp để làm mát không khí cách đây 2500 năm. Người Ấn Độ và người Trung Quốc cách đây 2000 năm đã biết trộn muối với nước hay với nước đá để tạo nhiệt độ thấp hơn.
Kỹ thuật lạnh hiện đại bắt đầu phát triển khi giáo sư Black tìm ra ẩn nhiệt hoá hơi và nhiệt ẩn nóng chảy vào năm 1761 – 1764. Con người đã biết làm lạnh bằng cách cho bay hơi chất lỏng ở áp suất thấp.
Sau đó là sự hoá lỏng được khí SO2 vào năm 1780 do Clouet và Monge tiến hành. Sang thế kỷ thứ XIX thì Faraday đã hoá lỏng được hàng loạt các chất khí như : H2S; CO2; C2H2; NH3 ; O2; N2; HCL.
Năm 1834 Jacob Perkins (Anh) đã phát minh ra máy lạnh nén hơi đầu tiên với đầy đủ các thiết bị hiện đại gồm có máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi và van tiết lưu.
Sau đó có hàng loạt những phát minh của kỹ sư Carres (pháp) về máy lạnh hấp thụ chu kỳ và liên tục với các cặp môi chất khác nhau.
Máy lạnh hấp thụ khuyếch tán được Gerppt (Đức) đăng ký bằng phát minh năm 1899 và được Platen cùng Munter (Thuỵ Điển) hoàn thiện năm 1922. Máy lạnh Ejector hơi nước đầu tiên do Leiblane chế tạo năm 1910.
Một sự kiện quan trọng của lịch sử phát triển kỹ thuật lạnh là việc sản xuất và ứng dụng Freon ở Mỹ vào năm 1930. Freon là những chất lạnh có nhiều tính chất quý báu như không cháy, không nổ, không độc hại, phù hợp với chu trình làm việc của máy lạnh nén hơi. Nó đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy kỹ thuật lạnh phát triển. Nhất là kỹ thuật điều hoà không khí.

- Mở từ từ van ở dầu dây nối cứng để đuổi không khí trong ống nạp ra ngoài. Sau đó nhanh cóng xiết chặt đầu còn lại, chú ý không để dây bị xoắn.
- Mở một đầu của van chai gas để tăng áp suất trong dây nạp, đồng thời thử kín hai đầu nối của đây nạp.
c. Nạp gas vào hệ thống:
- Nạp trước tiết lưu: van cấp dịch từ bình chứa đến dàn lạnh phải đóng trước khi mở van nạp vào hệ thống.
- Nạp trực tiếp vào dàn lạnh hay bình chứa thấp áp.
5.3.3.2. Rút gas
a. Nguyên tắc:
- Áp suất trong chai chứa phải nhỏ hơn áp suất nơi rút gas.
- Phải được sự cho phép của lãnh đạo.
- Máy ngừng hoạt động.
b. Quy trình rút gas:
- Lắp ống rút gas giữa van rút và bình chứa.
- Đuổi khí trong ống.
- Đóng van cấp dịch đến dàn lạnh, tiến hành chạy rut gas, gas được nhốt vào bình chứa và được tháo ra ngoài.
- Xác định lượng gas rút bằng cách cân chai gas hay trạng thái ống dẫn gas.
- Phải rút đến chân không, nếu không rút hết phải xả bỏ.
5.3.3.3. Nạp dầu bôi trơn
a. Nguyên tắc:
- Đúng loại dầu, chất lượng dầu đảm bảo.
- Áp suất cacte thấp hơn áp suất khí quyển.
- Số lượng dầu chuẩn bi phải lớn hơn lượng dầu cần nạp.
b. Cách nạp:
- Chuẩn bị ống nạp và công cụ mở van.
- Đóng bớt một phần van chặn hút, khi áp suất hút dưới 0Kg/cm2mới được mở van nạp.
- Đuổi khí trong ống dẫn dầu.
- Khi áp suất cacte đạt yêu cầu, từ từ mở van chặn nạp để hút dầu vào.
- Tránh để cặn bẩn hay không khí vào trong cacte.
- Nạp khoảng 1/3 kính xem mức.
- Đóng van chặn nạpvà mở dần van chặn hút cho máy chạy bình thường.
5.3.3.4. Xả dầu
- Nếu xả trực tiếp từ các thiết bị ra ngoài thì phải xả từ từ.
- Nếu xả gián tiếp thì áp suất trong bình chứa dầu phải nhỏ hơn áp suất ở các thiết bị.
- Đối với hệ thống NH3 thì khi xả dầu ra ngoài phải chọn thời điểm thích hợp.
- Xả dầu gián tiếp có nhiều ưu điểm hơn xả trực tiếp nên được ứng dụng rộng rãi.
5.3.4.5 Xả khí tạp
a. Nguyên tắc của xả khí : dựa trên nguyên tắc hóa lỏng các chất ở cùng điều kiện.
b. Các phương pháp xả:
• Xả trực tiếp từ máy nén:
- Đóng van chặn hút, van chặn nén.
- Mở van by-pass.
- Khởi động máy nén.
- Mở van xả khí ở máy nén.
• Xả trực tiếp từ dàn ngưng.
- Chạy pum-down rồi ngưng máy.
- Tiếp tục bơm nước vào dàn ngưng.
- Đóng van cấp dịch từ dàn ngưng đến bình chứa.
- Mở van xả khí.
• Xả gián tiếp
- Xả bằng bình tách khí.
- Xả liên tục hay xả gián đoạn.
- Cách nhận biết hết khí trong bình tách khí: không còn hiện tượng sục khí trong thùng chứa nước. và áp suất trở lại bình thường.
5.4 KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành đồ án môn học, em đã thực hiện được việc tính toán và thiết kế được hệ thống lạnh cho kho bảo quản đông sức chứa 800 tấn, tính được nhiệt tải trong kho để chọn được máy nén đủ năng suất lạnh và công suất đảm bảo hệ thống hoạt động. Chọn được dàn ngưng và giàn bay hơi phù hợp, các thiết bị phụ như bình chứa cao áp, bình trung gian, bình chứa tuần hoàn, tháp giải nhiệt, bơm nước, bơm dịch, đường ống, các loại van, các thiết bị điện…Từ đó em đã vẽ được sơ đồ nguyên lý của hệ thống, trang bị tự động hóa cho hệ thống làm việc một cách tự động và tự động bảo vệ các sự cố xảy ra khi hệ thống hoạt động.
Qua việc thực hiện đồ án môn học đã giúp em hiểu sâu hơn các kiến thức đã học và rút ra được những kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn cho việc thiết kế các hệ thống lạnh sau này. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy Trần Đại Tiến để đồ án được hoàn thiện hơn, có thể áp dụng vào thực tế.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top