happylife8884

New Member

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu CDMA2000





Mục lục
I. Tổng quan về mạng thông tin di động 3G 4
1. Giới thiệu 4
2. Một số yêu cầu của mạng thông tin di động 3G 4
3. Lộ trình phát triển từ các hệ thống thế hệ thứ hai đến thế hệ thứ ba: 4
4. Lộ trình phát triển lên CDMA2000 từ CDMAONE 7
II. Công nghệ CDMA2000 7
1. Giới thiệu về mạng thông tin di động CDMA2000 7
2. Tính năng 8
3. Kiến trúc mạng thông tin di động CDMA2000 10
4. Các lớp chính trong CDMA2000 14
5. Hoạt động của hệ thống thông tin di động CDMA2000 47
6. Điều khiển công suất 54
7. Chuyển giao ( Handoff ) 62
III. Hướng phát triển hệ thống thông tin di động sau 3G 70
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

el
Reverse dedicated control channel
Reverse fundamental channel
Reverse dedicated control channel
Reverse fundamental channel
Reverse supplemental channel
Khi truyền,lớp con MAC sẽ tập hợp các khối dữ liệu thành các SDU và gửi xuống cho lớp vật lý để truyền đi.
Khi nhận,lớp con MAC sẽ nhận các SDU, phân chia thành các khối dữ liệu,và gửi lên các lớp cao hơn.
Hình 9: minh họa ngõ vào và ngõ ra của multiflex sublayers.
Quá trình hợp các khối dữ liệu thành SDU.
Hình 10: quá trình hợp khối dữ liệu.
Radio Link Protocol
Chức năng:
Phân phát và nhận các gói dữ liệu của người dùng.
Điều khiển cách thức di chuyển các gói dữ liệu trên kênh chuyên dụng.
Phát hiện lỗi và thông báo việc truyền lại nếu dữ liệu nhận bị lỗi.
Các cơ chế phát hiện lỗi:
Positive acknowledgement (ACK) :Nếu nhận gói dữ liệu không có lỗi thì phía nhận sẽ gửi tín hiệu ACK đến phía truyền xác nhận việc nhận đã thành công.
Negative acknowledgement (NAK): Nếu nhận gói dữ liệu có lỗi thì phía nhận sẽ gửi tín hiệu NAK đến phía truyền xác nhận việc nhận chưa thành công.
Retransmission:Có nhiệm vụ báo cho phía nhận phải truyền lại khi nhận được tín hiệu NAK.
Việc phân phát và nhận các gói dữ liệu được đảm bảo nhờ các cơ chế này.
Hình 11: Sơ đồ phân phát gói dữ liệu.
Quá trình truyền ngược lại giữa phía truyền và phía nhận.
Trong đó:
a1,a2,….a15;b1,b2,…,b14 là các thời điểm truyền và nhận.
SEQ là các chuỗi dữ liệu.Ở ví dụ này SEQ gồm 2 bit.
D là khoảng thời gian delay.
Có 4 gói dữ liệu được truyền đi vào các thời điểm a1,a2,a3,a4.Tại thời điểm b1,b2,b3,b4 nhận gói dữ liệu tương ứng SEQ 0,SEQ 1,SEQ 2,SEQ 3,SEQ 4.Nhưng tại thời điểm b2 gói dữ liệu bị lỗi,không nhận được.Do đó phía nhận gửi tín hiệu báo lỗi NAK 0 vào thời điểm b3 về phía truyền để yêu cầu gửi lại.Phía truyền phải đợi 1 khỏang thời gian delay D sau đó mới truyền tiếp.
Trong mạng CDMA, RPL dùng từ 8 đến 12 bit truyền dữ liệu nên tốc độ truyền lên tới 2Mbit/s.
Signaling radio burst protocol ( SRBP )
Điều khiển việc xử lý các tín hiệu báo hiệu trên kênh báo hiệu chung.
Gồm có các kênh:F-SYNCH,F-PCH,F-CACH,F-CCCH,F-BCCH,R-ACH,R-EACH,R-CCCH.
Chức năng:
Tính toán và phát ra các thông số cần thiết cho việc truyền và nhận các tín hiệu báo hiệu.
Hợp các SDU cho lớp vật lý để truyền đi trên các kênh vật lý.
Cho phép nhận các SDU từ lớp vật lý gửi đến lớp con LAC.
Hình 12: cách xử lý trên kênh F-CCCH tại trạm gốc.
Link Access Control ( Lớp LAC )
Giới thiệu
Là giao thức kết nối dữ liệu,đảm bảo việc phân phát dữ liệu giữa lớp upper và lớp con MAC ở mức độ chính xác cao nhất.
Phân loại lớp con trong LAC
Gồm có 5 lớp con:
Authentication sublayer : Lớp con xác nhận.
Addressing sublayer : Lớp con định địa chỉ.
Automatic repeat request (ARQ) sublayer : Lớp con tự động lặp lai yêu cầu.
Utility sublayer : Lớp con tiêu chuẩn hóa.
Segmentation and reassembly (SAR) sublayer : Lớp con phân chia và hợp lại.
Hình 13: các lớp con trong LAC.
Authentication and addressing sublayer
Xác nhận máy di động đang truy cập vào hệ thống.
Xử lý thông tin địa chỉ của máy di động như số nhận diện (Mobile Identified Number).
Sự xác nhận chỉ cần thiết khi máy di động lần đầu tiên truy cập vào hệ thống dùng kênh báo hiệu chung.Sau đó,máy di động dùng kênh chuyên dụng.
Sự định địa chỉ chỉ cần thiết khi máy di động liên lạc với kênh báo hiệu chung.
ARQ sublayer
Có các cơ chế phát hiện lỗi,và truyền lại khi dữ liệu bị lỗi.Do đó đảm bảo việc phân phát dữ liệu xảy ra 1 cách chính xác nhất.
Định rõ 2 dạng phân phát dữ liệu tới lớp upper:
Assured delivery:Lớp LAC lập lại việc gửi dữ liệu tại những khoảng thời gian cố định đến khi nhận được tín hiệu ACK từ phía nhận.Nếu số lần truyền lại vượt qua số lần truyền định trước thì lớp LAC sẽ hủy bỏ việc truyền thêm nữa.
Unassured delivery:Lớp LAC truyền dữ liệu nhưng phía nhận không gửi lại tín hiệu ACK.Do đó lớp LAC phải truyền dữ liệu nhiều lần.phía nhận sẽ phát hiện và giữ lại những dữ liệu giống nhau.
Segmentation and Reassembly sublayer (SAR)
Khi truyền,SAR phân chia các PDU thành những đoạn mà lớp MAC có thể truyền đi.Đồng thời tính ra các bit kiểm tra chu kỳ dư thừa (CRC) và gắn vào các PDU.
Khi nhận,SAR sẽ hợp các đoạn nhận được từ lớp MAC thành các PDU và gửi đến các lớp con cao hơn.Ngoài ra,SAR kiểm tra các bit (CRC) để xác nhận dữ liệu nhận được là đúng.
iii. Xử lý các lớp con
Báo hiệu chung ở kênh xuôi
Quá trình này xảy ra ở trạm gốc và trạm di động.
Khi trạm gốc (Base Station-BS) truyền dữ liệu báo hiệu chung đến trạm di động (Mobile station-MS) thì các lớp con của LAC sẽ thực hiện các bước xử lý như hình vẽ.Chỉ có 4 lớp con của LAC liên quan bởi vì authentication sublayer được BS dùng để xác thực các máy di động.
Hình 14: Quá trình báo hiệu chung ở kênh xuôi ở BS.
Đầu tiên,upper layer gửi đơn vị tải dữ liệu xuống cho ARQ,ARQ sẽ thêm vào các trường xác nhận thích hợp nhất,và lớp con addressing sẽ thêm các bit định địa chỉ thích hợp nhất (địa chỉ của máy di động).Tiếp đến,một phần của LAC PDU được chuyển tới lớp con utility để hợp nhất các LAC PDU và thêm vào các chức năng có liên quan.Sau khi nhận các đơn vị dữ liệu,lớp con SAR tính ra mã CRC và đính kèm vào đơn vị dữ liệu.Khi dung lượng trên kênh vật lý đã sẵn sàng,nó sẽ báo hiệu cho SAR và SAR sẽ truyền các đoạn PDU xuống lớp MAC.Dữ liệu báo hiệu chung ở kênh xuôi được truyền trên kênh logic f-csch.
Khi MS nhận tín hiệu từ BS,quá trình này xảy ra ngược lại như hình vẽ sau.
Hình 15: Quá trình báo hiệu chung kênh xuôi ở MS.
Báo hiệu chung ở kênh ngược
Khi máy di động truyền tín hiệu trên kênh báo hiệu chung đến BS thì xảy ra các bước xử lý như hình vẽ sau.Trong đó tất cả các lớp con của lớp LAC đều được sử dụng.
Hình 16 :Báo hiệu chung kênh ngược ở MS.
Máy di động sử dụng lớp con authentication để gửi mã nhận dạng (MIN) đến BS. Đầu tiên,upper layer gửi đơn vị tải dữ liệu (PDU) xuống cho lớp con authentication.Tại đây,PDU được thêm vào mã xác minh.Sau đó chuyển xuống lớp con ARQ,ARQ sẽ thêm vào các trường xác nhận thích hợp nhất,và lớp con addressing sẽ thêm các bit định địa chỉ thích hợp nhất (địa chỉ của máy di động).Tiếp đến, một phần của LAC PDU được chuyển tới lớp con utility để hợp nhất các LAC PDU và thêm vào các chức năng có liên quan.Sau khi nhận các đơn vị dữ liệu,lớp con SAR tính ra mã CRC và đính kèm vào đơn vị dữ liệu.Khi dung lượng trên kênh vật lý đã sẵn sàng,nó sẽ báo hiệu cho SAR và SAR sẽ truyền các đoạn PDU xuống lớp MAC.Dữ liệu báo hiệu chung ở kênh ngược được truyền trên kênh logic r-csch.
Khi BS nhận tín hiệu từ máy di động,quá trình này xảy ra ngược lại như hình vẽ sau.
Hình 17 :Báo hiệu chung kênh ngược ở BS.
Báo hiệu chuyên dụng ở kênh xuôi
Hình vẽ sau minh họa việc xử lý khi BS truyền dữ liệu báo hiệu chuyên dụng đến máy di động.Trong trường hợp này chỉ liên quan đến ARQ,utility,SAR.Các lớp authentication và addressing không hoạt động vì mỗi máy di động khi nhận dữ liệu trên kênh chuyên dụng đã có sẵn mã nhận diện (mã Walsh),và máy di động không cần xác nhận BS.
Hình 18 :Báo hiệu chuyê...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top