Download miễn phí Hạ đại tràng qua ngả hậu môn điều trị bệnh hirschsprung ở trẻ sơ sinh





Đặc điểm lâm sàng
Tuổi nhập viện: trung bình 9,18± 6,84 ngày (1-24 ngày tuổi).
Lý do nhập viện: thường gặp nhất là bụng trướng và ói (68,96%).
Triệu chứng: bụngtrướng (93,10%), chậm tiêu phân su (91,95%), ói
(82,75%).
Cận lâm sàng
X quang bụng không sửa soạn: Ruột trướng hơi + vắng hơi trực tràng: 70,11%.
X quang đại tràng cản quang:100% trường hợp có hình ảnh điển hình của bệnh
Hirschsprung với vùng chuyểntiếp rõ hay chỉ số RSI nhỏ hơn 1.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HẠ ĐẠI TRÀNG QUA NGẢ HẬU MÔN ĐIỀU TRỊ BỆNH
HIRSCHSPRUNG Ở TRẺ SƠ SINH
TÓM TẮT
Mục đích: đánh giá tính khả thi và những ưu điểm của phẫu thuật triệt để, một
thì trong điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ sơ sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu trên 87 bệnh
nhân bệnh Hirschsprung sơ sinh được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1
bằng phương pháp hạ đại tràng qua ngả hậu môn từ tháng 1/2006 đến tháng
12/2008. Ghi nhận và phân tích các dữ kiện lâm sàng, cận lâm sang để chẩn
đoán, thuận lợi và khó khăn trong lúc mổ, kết quả sau mổ và biến chứng.
Kết quả: 87 bệnh nhi với tuổi phẫu thuật trung bình là 20,45 (7 đến 28 ngày).
Thời gian phẫu thuật trung bình là 53,38 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình
5,16 ngày. Thời gian theo dõi trung bình 20,17 tháng. Không có biến chứng
nặng và chức năng đi tiêu cải thiện dần theo thời gian.
Kết luận: Phẫu thuật triệt để một thì điều trị bệnh Hirschsprung cho trẻ sơ sinh
có thể thực hiện một cách dễ dàng, an toàn và mang lại kết quả khả quan.
Từ khóa: bệnh Hirschsprung, phẫu thuật triệt để một thì, hạ đại tràng qua
ngả hậu môn.
ABSTRACT
TRANSANAL ENDORECTAL PULL-THROUGH IN NEWBORNS WITH
HIRSCHSPRUNG’S DISEASE
Ta Huy Can, Huynh Thi Phuong Anh, Truong Nguyen Uy Linh, Huynh
Cong Tien,
Dao Trung Hieu, Vo Tan Long * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 –
Supplement of No 1-2010: 200 - 205
Purpose: The aim of this study is to evaluate the feasibility and the adventages
of one stage transanal endorectal pull-through (TEPT) procedure in newborns
with Hirschsprung’s disease.
Materials and methods: 87 newborns underwent TEPT for Hirschsprung’s
disease in the period between January 2006 and December 2008 in Children
hospital No.1. Noted and analysed clinical and paraclinical data to diagnose;
avantages and disavantages during surgery; postoperative outcomes and
complications.
Results: There were 87 patients. The median age at operation was 20.45 days
(range from 7 to 28 days). Mean operating time was 53.38 minutes. Mean
postoperative time was 5.16 days. The mean follow-up was 20.17 months.
There weren’t any severe complications. Bowel function has improved with
time.
Conclusions: TEPT can becarried out on newborns easily, safety and
associated with an excellent result.
Keywords: Hirschsprung disease, one-stage operative procedure, transanal
endorectal pullthrough.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Hirschsprung là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây
tắc ruột ở trẻ emError! Reference source not found.Error! Reference source not found.Error! Reference
source not found.Error! Reference source not found.. Nếu không được điều trị
sớm, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Những năm gần đây,
quan điểm về điều trị có sự thay đổi đáng kể. Do có nhiều ưu điểm cũng
như nhờ những tiến bộ của gây mê hồi sức mà phẫu thuật sớm, một thì đã
dần thay thế phẫu thuật nhiều thì. Từ năm 2002, hạ đại tràng qua ngả hậu
môn đã được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và gần đây áp dụng trong
điều trị bệnh Hirschsprung ở sơ sinh. Chính vì vậy, chúng tui thực hiện đề
tài nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật qua đó cho thấy những
ưu, khuyết điểm của phương pháp phẫu thuật này trong điều trị bệnh
Hirschsprung ở sơ sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi sơ sinh chẩn đoán bệnh Hirschsprung, được hạ đại tràng qua
ngả hậu môn từ 1/1/2006 đến 31/12/2008 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả. Thời gian nghiên cứu: 1/1/2006-30/06/2009.
Cách tiến hành
Phương pháp phẫu thuật
H1. Banh hậu môn bằng Lone Star, bóc tách khoang dưới niêm mạc và mở cổ
lồng thanh-cơ trực tràng
H2. Triệt mạch máu mạc treo đại tràng và hình ảnh hậu môn sau hoàn tất phẫu
thuật
Các dữ kiện trong lúc mổ: Tuổi, thời gian mổ, chiều dài đoạn ruột bệnh lý,
chiều dài đoạn ruột cắt bỏ, vị trí cắt, có hay không có truyền máu trong mổ.
Hậu phẫu sớm: Hct sau mổ, giải phẫu bệnh, thời gian bắt đầu cho ăn đường
miệng hoàn toàn, thời gian nằm viện, các biến chứng.
Khi tái khám: ghi nhận chức năng đi tiêu và biến chứng muộn.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi nhập viện: trung bình 9,18 ± 6,84 ngày (1-24 ngày tuổi).
Lý do nhập viện: thường gặp nhất là bụng trướng và ói (68,96%).
Triệu chứng: bụng trướng (93,10%), chậm tiêu phân su (91,95%), ói
(82,75%).
Cận lâm sàng
X quang bụng không sửa soạn: Ruột trướng hơi + vắng hơi trực tràng: 70,11%.
X quang đại tràng cản quang: 100% trường hợp có hình ảnh điển hình của bệnh
Hirschsprung với vùng chuyển tiếp rõ hay chỉ số RSI nhỏ hơn 1.
Giải phẫu bệnh sau mổ
Đoạn cuối trực tràng: 100% ruột vô hạch.
Đại tràng nơi đưa xuống thực hiện miệng nối (đoạn dãn): 91,95% trường
hợp ruột có hạch, 8,05% ruột thiểu hạch.
Đánh giá kết quả phẫu thuật
Trong lúc mổ
 Tuổi phẫu thuật: trung bình là 20,45 ± 4,21 ngày (7 - 28 ngày).
 Tiếp cận: qua ngả hậu môn(79 trường hợp), kết hợp ngả bụng(8 trường
hợp).
 Đoạn ruột cắt bỏ: 18,56 ± 7,41 cm, trên đoạn chuyển tiếp 7,12±2,35
cm.
 Mất máu: Không có trường hợp nào phải truyền máu trong hay sau
phẫu thuật.
 Thời gian phẫu thuật: trung bình là 53,38 phút (30-120 phút). Viêm
ruột trước mổ làm khó khăn cho phẫu thuật.
 Liên quan giữa chiều dài đoạn ruột cắt bỏ và thời gian phẫu thuật: đoạn
ruột được cắt bỏ càng dài thì thời gian phẫu thuật càng tăng.
Sau mổ: theo dõi trung bình 20,17 ± 5,32 tháng (6-36 tháng).
 Thời gian phục hồi nhu động ruột sau phẫu thuật: 8,21 giờ (4-40 giờ).
 Thời gian bắt đầu nuôi ăn đường miệng hoàn toàn: 35,78 giờ (32-72
giờ).
 Thời gian nằm viện sau phẫu thuật: trung bình 5,16 ± 1,86 ngày (3-13
ngày).
 Chức năng đi cầu:
Biểu đồ 1. Số lần đi tiêu mỗi ngày tại các thời điểm theo dõi.
Biểu đồ 2. Tính chất phân tại các thời điểm theo dõi.
Biểu đồ 3. Són phân tại các thời điểm theo dõi.
 Biến chứng:
Bảng 1. Các biến chứng hậu phẫu.
Biến
chứng
Không
Hâm
đỏ
quanh
hậu
môn
Nhiễm
trùng
vết
mổ
Hẹp
hậu
môn
Bón
Viêm
ruột
Nằm
viện
58,55% 33,33% 3,48% 0
0
4,64%
1
tháng
42,53% 57,47% 0 0
0
0
3
tháng
59,78% 34,48% 0 2,29%
0
3,45%
6
tháng
89,66% 9,19% 0 0
0
1,15%
12
tháng
96,92% 0 0 0
3,08%
0
24
tháng
100% 0 0 0
0
0
36
tháng
100% 0 0 0
0
0
BÀN LUẬN
Cho đến nay, cơ chế bệnh sinh của viêm ruột vẫn còn bàn cãi, tuy nhiên vấn
đề ứ đọng phân là yếu tố quan trọng Error! Reference source not found.. Thật vậy, theo
Teitelbaum, việc chẩn đoán muộn, đặc biệt sau 10 ngày tuổi làm tăng tỷ lệ
viêm ruột. Ghi nhận của chúng tui cũng phù hợp kết quả trên với 50% trẻ
nhập viện trong tuần tuổi thứ tư bị viêm ruột, cao hơn nhiều so với trẻ nhập
viện sớm. Hơn nữa, theo MarieError! Reference source not found., viêm ruột xảy ra ở
đoạn chuyển tiếp 61,7% và ở đoạn vô hạch 22,4%. MartyError! Reference source
not found. cho rằng, việc thụt tháo thường qui sau phẫu thuật làm giảm đáng kể
tỷ lệ viêm ruột. Chính vì thế, giải quyết sớm tình trạng ứ đọng phân là hết
sức cần thiết, góp phần cải thiện tình trạng viêm ruột.
Trước đây, phẫu thuật tiến hành nhiều thì, bệnh nhi được mở hậu môn tạm sau
đó m...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top