dried_tear

New Member

Download miễn phí Đột biến pre-core và core-promoter ở bệnh nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virút viêm gan B





Thông thường, khixảy ra sự chuyển huyết thanh HBe thì sự sao chép của virút
sẽ giảm đi, biểu hiện bằng HBV DNA (-) khi dùng các kỹ thuật không phải
PCR. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy có đến 37% BN XG và 59% BN
UTBMTBG vẫn còn HBV DNA (+) khi đã có biểu hiện chuyển huyết thanh
HBe, chứng tỏ virút vẫn còn đang sao chép nhưng không tạo ra HBeAg. Điều
này cho thấy có sự đột biến của virút l àm cho virút không thể tạo ra HBeAg.
Chúng tôi khảo sát hai loại đột biến thường gặp của VRVGB là đột biến pre-core (G1896A) và đột biến core-promoter (A1762T/G1764A).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐỘT BIẾN PRE-CORE VÀ CORE-PROMOTER Ở BỆNH NHÂN XƠ
GAN VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NHIỄM VIRÚT VIÊM
GAN B
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm virut viêm gan B (VRVGB) là một trong những nguyên nhân
gây bệnh gan mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới. Nhiều bệnh nhân (BN)
nhiễm VRVGB bị đột biến ở vùng pre-core hay core-promoter, không sản
xuất được HBeAg nhưng virút vẫn có khả năng sao chép. Các thể đột biến này
có HBeAg(-) và thường liên quan đến mức độ nặng và sự tiến triển của bệnh
gan như XG và UTBMTBG. Do vậy, chúng tui tiến hành nghiên cứu về ảnh
hưởng của các đột biến này trên các giai đoạn khác nhau của BN nhiễm
VRVGB mạn.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter ở BN XG và
UTBMTBG nhiễm VRVGB và sự liên quan của nó với các kiểu gien.
Phương pháp: Kỹ thuật giải trình tự gien của vùng pre-core và core-promoter
được thực hiện ở 46 BN nhiễm VRVGB mạn tính với HBeAg (-) trong tổng số
128 BN (bao gồm 40 người nhiễm VRVGB không triệu chứng, 42 BN XG và
46 BN UTBMTBG).
Kết quả: Tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter lần lượt là 19,6% và 35,7%.
Hai đột biến này có liên quan rõ rệt với XG và UTBMTBG. Đột biến pre-core
làm gia tăng nguy cơ XG lên 4 lần (OR = 4,62, p< 0,05) và UTBMTBG lên 5
lần (OR = 5,39, p<0,05). Đột biến core-promoter làm gia tăng nguy cơ XG lên
10 lần và UTBMTBG lên 13 lần. Đột biến pre-core có liên quan đến kiểu gien
B còn đột biến core-promoter có liên quan đến kiểu gien C.
Kết luận: Nguy cơ XG và UTBMTBG gia tăng rõ rệt ở BN nhiễm VRVGB có
đột biến pre-core và
core-promoter
Từ khóa: VRVGB, VGVRB, XG, UTBMTBG, đột biến pre-core, đột biến
core-promoter
ABSTRACT
PRECORE AND CORE-PROMOTER MUTANTS IN THE PATIENTS
WITH LIVER CIRRHOSIS AND HEPATOCELLULAR CARCINOMA
INFECTED BY HEPATITIS B VIRUS
Le Cam Tu, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 - 2010: 414-418
Background: HBV is one of the most common causes of chronic liver disease
worldwide. Infected patients harbor replication-competent HBV variants that
are unable to produce HBeAg due to some mutations either in the pre-core
(G1896A) or the core promoter region (A1762T and G1764A) of the HBV
genome. This form of HBV is also referred to as HBeAg-negative. It represents
a potentially severe and progressive form of liver disease such as cirrhosis and
hepatocellular carcinoma (HCC). We investigated the influence of these
mutants on the clinical features of patients at different stages of chronic HBV
infection.
Objectives: To investigate the prevalence of pre-core and core-promoter
mutants in cirrhosis and HCC patients infected by HBV and the association
between these mutants and HBV genotypes.
Method: Among 128 patients (including 40 inactive carriers, 46 cirrhosis and
42 HCC), sequencing of pre-core and basal core-promoter regions of the HBV
genome were performed in 46 HBeAg-negative chronic HBV - infected
patients at different stages of liver disease.
Results: Ratios of pre-core and core-promoter mutants were 19.6% and 35.7%,
respectively. Pre-core and core promoter mutants were significantly associated
with liver cirrhosis and HCC. Pre-core mutant increased the risk of liver
cirrhosis to 4 times (OR= 4.62; 95% confidence interval [CI]: 0.935-22.83;
p<0.05) and HCC to 5 times (OR= 5.39; 95% CI: 1.42-20.47; p<0.05). Core-
promoter mutant increases the risk of liver cirrhosis to 10 times (OR= 10.55;
95% CI: 2.22-50.01; p<0.05) and HCC to 13 times (OR= 13.56; 95% CI: 3.61-
50.95; p<0.05). Pre-core mutant was associated with genotype B, core
promoter mutant is associated with genotype C.
Conclusion: The risk of development of liver cirrhosis and HCC was
significantly increased in patients with pre-core and core-promoter mutant of
HBV.
Keywords: Hepatitis B, hepatitis B virus (HBV), pre-core mutant, core-
promoter mutant, liver cirrhosis, hepatocellular carcinoma (HCC).
ĐẶT VẤN ĐỀ
VGVRB là một vấn đề y tế toàn cầu. Hiện nay, có khoảng 3 tỉ người, tức là gần
50% dân số thế giới bị nhiễm VRVGB, trong đó khoảng 350-400 triệu người
bị nhiễm VRVGB mạn tính (Error! Reference source not found.). VRVGB
là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh gan cấp và mạn tính(4).
Nhiễm VRVGB mạn tính có thể dẫn đến XG và UTBMTBG. VRVGB có
những đột biến xảy ra làm cho HBeAg không được tạo thành nhưng sự nhân
lên của virút vẫn tiếp diễn và có khả năng gây tổn thương gan tiến triển(Error!
Reference source not found.). Thường gặp nhất là đột biến pre-core
(G1896A) và đột biến đôi ở vùng core-promoter (A1762T và G1764A), thường
có liên quan đến kiểu gien của virút.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn còn rất ít số liệu về vấn đề này, do đó chúng tui tiến
hành nghiên cứu này với mục đích khảo sát ban đầu về tỉ lệ đột biến pre-core
và đột biến core-promoter ở BN bị nhiễm VRVGB mạn tính mà tiêu biểu là ở
hai nhóm BN XG và UTBMTBG. Đồng thời, chúng tui muốn tìm hiểu thêm
mối tương quan giữa các kiểu đột biến này với kiểu gien và các bệnh lý gan
liên quan đến nhiễm VRVGB
mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Các BN XG, UTBMTBG nhiễm VRVGB [HBsAg(+)], và người nhiễm
VRVGB không triệu chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 6 đến tháng 12/ 2008.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Đồng thời nhiễm VRVG khác, nhiễm HIV.
- Có tiền sử hay bằng chứng viêm gan do các nguyên nhân khác như do rượu,
bệnh tự miễn [ANA(+)/LKM1(+)], bệnh sử có dùng các thuốc độc cho gan.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm chính của dân số nghiên cứu
Có 128 người nhiễm VRVGB mạn được chọn để nghiên cứu, gồm 46 BN XG,
42 BN UTBMTBG và 40 người nhiễm VRVGB không triệu chứng với một số
đặc điểm sau (bảng 1).
Bảng 1: Một số đặc điểm của dân số nghiên cứu
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
Nam/Nữ
25/21
(1,18/1)
36/6
(6/1)
22/18
(1,22/1)
0,03
Tuổi
trung bình
55,52 ±
11,91
55,4 ±
12,14
47,9 ±
12,03
0,81
A
2
(4,3%)
38 (90,5%)
40
(100%)
B
24
(52,2%)
3 (7,1%) 0 (0%)
Child-
Pugh
C
20
(43,5%)
1 (2,4%) 0 (0%)
0,000
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
HBeAg(-)
39
(86,7%)
33 (78,6%)
27
(67,5%)
0,296
HBeAg(-)
và Anti
HBe(+)
19
(41,3%)
26 (61,9%) 12(30%)
0,053
Nghi đột
biến trên
lâm sàng
(HBeAg(-
) và Anti
HBe(+)
17
(37%)
25 (59,5%) 4(10%) 0,05
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
và HBV
DNA (+)
Đặc điểm của đột biến pre-core và
core-promoter
Bảng 2: Tỉ lệ đột biến trong dân số nghiên cứu
Đột
biến
Đột biến
pre-core
Đột biến
core-
promoter
Cả hai
loại đột
biến
Số BN 26 (20,3%) 39 (30,5%)
19
(14,8%)
Bảng 3: Tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter ở
ba nhóm
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
Đột biến
pre-core
9
(19,6%)
15 (35,7%)
2
(5,0%)
0,011
Đột biến
core-
promoter
14
(30,4%)
22 (52,4%)
3
(7,5%)
0,000
Cả hai
loại đột
biến
6 (13%) 12 (28,6%)
1
(2,5%)
0,004
Bảng 4: So sánh đặc điểm đột biến pre-core và core-promoter ở hai nhóm BN
XG và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
XG
Người
nhiễm
VRVG B
không
triệu
chứng
p
OR
(KTC
95%)
Đột biến
pre-core
9 (196%) 2 (5,0%)
0,044
OR =4,62
(0,935-
22,83)
Đột biến
core-
promoter
14
(30,4%)
3 (7,5%)
0,008
OR =5,39
(1,42-
20,47)
Cả hai
loại đột
biến
6 (13%) 1 (2,5%) 0,075
Bảng 5: So sánh đặc điểm đột biến pre-core và core-promoter ở hai nhóm
UTBMTBG và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
UT...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ứng dụng chỉ thị phân tử trong sàng lọc nguồn vật liệu lúa đột biến mang đa gen kháng bệnh bạc lá Nông Lâm Thủy sản 1
D Tổng quan về các đột biến gen mã hóa CYP2D6 Y dược 0
G Nghiên cứu đột biến gen sửa chữa bắt cặp sai (MMR) liên quan đến ung thư đại trực tràng không polyp Luận văn Sư phạm 2
H Nghiên cứu một số đột biến của virut viêm gan B tại Việt Nam nhằm tìm hướng phòng chống và điều trị Luận văn Sư phạm 0
H Nhận dạng vấn đề môi trường thông qua nhận diện xung đột môi trường giữa các cơ sở sản xuất chế biến Kinh tế quốc tế 0
R Nghiên cứu Gen mã hóa Protiease HIV mang đột biến kháng thuốc Khoa học Tự nhiên 0
T Nghiên cứu đột biến trên gen FLT3 ở một số bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy Khoa học Tự nhiên 0
N Sàng lọc và phân tích đặc điểm phân tử các đột biến FLT3 xuất hiện trên bệnh nhân mắc bệnh ung thư b Khoa học Tự nhiên 0
B Phát hiện một loại đột biến gen ty thể ở người Việt Nam bằng kỹ thuật PCR-RFLP Khoa học Tự nhiên 0
V Phân tích đột biến mất đoạn 4977 bp của DNA ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top