HEHE_BLOG

New Member

Download miễn phí Kích thước và đặc điểm mảng xơ vữa bằng siêu âm nội động mạch vành





Trong nghiên cứu của chúng tôi, các đoạn thân chung động mạch vành trái và
động mạch liên thất trước đoạn gần đều bình thường trên chụp mạch vành. Tuy
nhiên trên IVUS, tất cả các đoạn này đều có mảng xơ vữa với gánh nặng mảng
xơ vữa: 21,9 ± 10,8 % và diện tích mảng xơ vữa: 5,6 ±3,1 mm2. Đi ều này cho
th ấy, IVUS có độ nhạy cao hơn chụp mạch vành trong phát hiện mảng xơ vữa
và động mạch vành bình thường trên chụp mạch vành vẫn có thể có bệnh lý.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KÍCH THƯỚC VÀ ĐẶC ĐIỂM MẢNG XƠ VỮA BẰNG SIÊU ÂM
NỘI ĐỘNG MẠCH VÀNH
TÓM TẮT
Mở đầu: Chụp mạch vành (CMV) là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh
mạch vành, nhưng siêu âm nội mạch (IVUS) cũng được sử dụng với vai trò hỗ
trợ.
Mục tiêu: Chúng tui tiến hành đo kích thước và đánh giá đặc điểm mảng xơ
vữa bằng IVUS tại thân chung động mạch vành trái (TCĐMVT) và động mạch
liên thất trước đoạn gần (ĐMLTTĐG) có hình ảnh bình thường trên chụp mạch
vành.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tại khoa Tim Mạch Can Thiệp bệnh
viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2007 đến tháng 4/2008. Chúng tui đo các thông số:
diện tích lòng mạch (DTLM), diện tích mạch máu (DTMM), đường kính giữa
thành mạch (ĐKGTM), gánh nặng mảng xơ vữa (GNMXV) trên IVUS và
đường kính lòng mạch (ĐKLM) trên CMV tại điểm giữa TCĐMVT, tại lỗ xuất
phát và điểm giữa ĐMLTTĐG.
Kết quả: Có 34 bệnh nhân được nhận. Có 32 đoạn TCĐMVT và 7 đoạn
ĐMLTTĐG được khảo sát. Tỷ lệ phát hiện mảng xơ vữa trên IVUS tại những
vị trí bình thường trên chụp mạch vành là 100% với GNMXV 21,9 ± 10,8%.
Tại điểm giữa TCĐMVT, DTLM: 18,8 ± 4,1 mm2, DTMM: 24,6 ± 4,7 mm2,
ĐKGTM: 5,22 ± 0,50 mm, với giá trị tối thiểu là 4,15 mm. Có mối tương quan
mạnh giữa ĐKTM trên IVUS và ĐKLM trên CMV tại điểm giữa TCĐMVT
với phương trình hồi quy tuyến tính: ĐKGTM trên IVUS = 0,809 x (ĐKLM
trên CMV) + 1,542. ĐKGTM trên IVUS lớn hơn ĐKLM trên CMV (p<0,001)
là 0,67 ± 0,28 mm. ĐMLTTĐG: tại lỗ xuất phát, DTLM: 14,5 ± 3,6 mm2,
DTMM: 18,3 ± 3,1 mm2, ĐKGTM: 4,5 ± 0,5 mm; tại điểm giữa: DTLM: 14,4
± 3,6 mm2, DTMM: 17,8 ± 3,7 mm2, ĐKGTM: 4,5 ± 0,5 mm.
Kết luận: IVUS có khả năng tối ưu hơn CMV trong phát hiện mảng xơ vữa.
ĐKGTM trên IVUS tương quan chặt và lớn hơn ĐKLM trên chụp mạch vành.
Từ khóa: siêu âm nội mạch, thân chung động mạch vành trái, đường kính giữa
thành mạch, đường kính lòng mạch
ABSTRACT
INTRAVASCULAR ULTRASOUND EVALUATION OF
ARTHEROSCLEROTIC PLAQUES OF THE ANGIOGRAPHICALLY
NORMAL LEFT MAIN CORONARY ARTERY AND PROXIMAL LEFT
ANTERIOR DESCENDING ARTERY
Mai Tri Luan, Vo Thanh Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 - 2010: 386-393
Background: Coronary angiography is the gold standard for diagnosis of
coronary heart disease, but intravascular ultrasound (IVUS) is also a new
assessment tool with perspective images .
Objective: In this study, we used the IVUS to measure dimensions and
evaluate atherosclerotic plaques at the left main coronary artery (LMCA) and
the proximal left anterior descending artery (LAD), which are angiographically
normal.
Method: Cross – sectional study at Dept of Interventional Cardiology, Cho
Ray Hospital from January 2007 to April 2008. We measured the lumen cross-
sectional areas (CSA), external elastic membrane (EEM) cross-sectional areas,
plaque burden, mid-wall diameters by IVUS and lumen diameters by coronary
angiography at the mid-point of the left main coronary arteries, the ostium and
the mid-point of the proximal left anterior descending arteries.
Results: 34 patients were included. There were 32 left main coronary arteries
and 7 proximal left anterior descending arteries evaluated. The IVUS detection
rate for the atherosclerotic plaques at the normal sites on coronary angiography
is 100%, with the plaque burden of 21.9 ± 10.8 %. At the mid-point of the
LMCA, the CSA was 18.8 ± 4.1mm2, the (EEM) CSA 24.6 ± 4.7 mm2 and the
midwall diameter 5.22 ± 0.50 mm (minimum lumen diameter of 4.15mm).
There was absolute relationship between the midwall diameter mesured by
IVUS and the lumen diameter evaluated by angiography at the mid-point of
the LMCA. This relationship was proved by the regression equation: IVUS
midwall diameter = 0.809 x lumen diameter (coronary angiography) + 1.542.
The IVUS midwall diameter was larger than the lumen diameter (mesured by
angiography) (p<0.001): 0.67 ± 0.28 mm. At the ostium and the mid-point of
the proximal LAD, the lumen cross-sectional areas were respectively 14.5 ± 3.6
and 14.4 ± 3.6 mm2, the (EEM) cross-sectional areas were respectively 18.3 ±
3.1 and 17.8 ± 3.7 mm2 , the midwall diameters were the same of 4.5 ± 0.5
mm.
Conclusion: IVUS is superior than coronary angiography in detection of the
atherosclerotic plaques. There is also absolute relationship between IVUS
midwall diameter and lumen diameter on angiography. The IVUS midwall
diameter is larger than the lumen diameter.
Keywords: IVUS, left main coronary artery, midwall diameter, lumen
diameter.
MỞ ĐẦU
Bệnh mạch vành là một bệnh rất trầm trọng và rất phổ biến, nhất là ở các quốc
gia phát triển. Nó đang là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các quốc gia
phương Tây. Bệnh cũng đang trở thành phổ biến ở các nước đang phát triển.
Bệnh mạch vành với các biến cố cấp tính như nhồi máu cơ tim và các biến
chứng mãn như suy tim đã tạo nên gánh nặng toàn cầu (4). Bệnh lý tại động
mạch vành trái rất thường gặp. Trong đó, tổn thương thân chung động mạch
vành trái (hẹp trên 50%) ở những người có bệnh động mạch vành khoảng 2,5-
10% (1). Tắc thân chung động mạch vành trái gây tổn thương cơ tim thất trái
lan rộng và có thể gây đột tử. Bệnh nhân hẹp thân chung động mạch vành trái
có tiên lượng xấu với chỉ có 50% số bệnh nhân không điều trị sống sót sau 2
năm (2). Các bệnh nhân hẹp thân chung động mạch vành trái trong một năm
chờ đợi phẫu thuật có tỷ lệ tử vong là 21% và chỉ 46% bệnh nhân bệnh nhân
sống không có biến cố (Error! Reference source not found.). Điều trị nội
khoa, tỷ lệ sống sót sau 2 năm là 61%, 2,5 năm là 65%, 3 năm là 50%, 5 năm là
49%. Những bệnh nhân với hẹp nặng động mạch liên thất trước đặc biệt là
đoạn gần có tiên lượng về tim mạch xấu hơn so với những bệnh nhân có bệnh
động mạch vành không liên quan đến động mạch liên thất trước (Error!
Reference source not found.) với tăng tỷ lệ tử vong 1 – 3 năm (Error!
Reference source not found.).
Trong chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là trong chụp và
can thiệp động mạch vành qua da, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, xác
định chính xác kích thước động mạch vành đóng vai trò rất quan trong. Nó giúp
phẫu thuật viên đánh giá chính xác độ nặng sang thương, lựa chọn kích thước
các dung cụ như bóng, stent trong điều trị can thiệp.
Từ năm 1957, chụp mạch vành cản quang đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong
chẩn đoán bệnh mạch vành. Nó cũng rất hữu dụng trong hướng dẫn can thiệp
động mạch vành qua da. Do có giới hạn là chỉ ghi hình “bóng” của lòng mạch
trên một mặt phẳng, chụp mạch vành không thể đánh giá được cấu trúc thành
mạch, đo đạc kích thước chính xác bị hạn chế, đặc biệt với các sang thương
lệch tâm, các vị trí mạch máu bị rút ngắn hay chồng ảnh. Qua các nghiên cứu
tử thiết, người ta thấy rằng xơ vữa động mạch thường là một quá trình lan tỏa.
Điều này làm cho đánh giá độ nặng sang thương trên chụp mạch vành bằng
“phần trăm hẹp” dựa trên tỷ số đường kính tối thiểu chỗ hẹp với đường kính
“bình thường” của đoạn tham khảo gần đó không chính xác. Phần trăm hẹp chỉ
đúng trong các trường hợp hẹp khu trú. Đối với các trường hợp sang thương
lan tỏa, chúng ta chỉ có thể so sánh giữa một đoạn hẹp nhiều và một đoạn hẹp ít
hơn của động mạch vành mà thôi.
Hiện nay, siêu âm nội mạch (IVUS, intravascular ultrasound) với nhiều ưu thế
đã trở thành một công cụ hỗ trợ cho chụp mạch vành trong chẩn đoán và điều
trị bệnh mạch vành. IVUS cho hình ảnh cắt ngang của mạch máu ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Tính lượng dư gia công và kích thước trung gian Luận văn Kinh tế 4
D [Free] Tính kích thước và bố trí mặt bằng kho lạnh Khoa học kỹ thuật 0
G Ảnh hưởng của nồng độ Ag và nhiệt độ lên kích thước hạt và tính chất của vật liệu NANO Si-Ag Luận văn Sư phạm 2
N Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của oxit hỗn hợp CuO - CeO2 có kích thước nanomet Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu chế tạo tinh thể paracetamol kích thước nhỏ và khảo sát dược động học Khoa học Tự nhiên 0
N Tổng hợp, nghiên cứu tính chất và khả năng ứng dụng của Cu2O kích thước nanomet Khoa học Tự nhiên 2
V Nghiên cứu tổng hợp, tính chất và ứng dụng của oxit hỗn hợp CuO/CeO2 có kích thước Nanomet Khoa học Tự nhiên 3
V Nghiên cứu các quá trình điều chế và tính chất của bột TiO2 kích thước nanomet được biến tính bằng N Khoa học Tự nhiên 0
L Đặc điểm về kích thước và hình thức, về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 Khoa học Tự nhiên 0
V Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit chứa các hạt áp điện kích thước nano và khảo sát sự biến đổi tí Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top