Download miễn phí Phẫu thuật nội soi lồng ngực trong sinh thiết các khối u trung thất





Thời gian tiến hành phẫu thuật
Thời gian tiến hành phẫu thuật ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 90 phút trung
bình là 70 phút (SD là 21,8).
Biến chứng trong và sau mổ
Không có biến chứng xảy ra trong và sau mổ. Chỉ có một trường hợp bệnh
nhân khó thở sau mổ, phải mở khí quản, tuy nhiên trường hợp bệnh nhân này
diễn biến nặng là do chính khối u đã phát triển lớn gây chèn ép vào khí quản
trư ớc khi mổ



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC TRONG SINH THIẾT CÁC
KHỐI U TRUNG THẤT
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc xác định bản chất giải phẫu bệnh của các khối u trung thất
rất cần thiết trong việc tiên lượng và điều trị. Có nhiều phương pháp để tiếp
cận khối u như: Sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi trung thất, mở ngực
v.v… trong đó phẫu thuật nội soi lồng ngực là một phương pháp mới có hiệu
quả trong tiếp cận khối u và lấy mẫu xét nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng sử dụng phẫu thuật nội soi lồng
ngực trong việc sinh thiết các khối u trung thất.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả, đoàn hệ, không đối chứng và
đa trung tâm
Kết quả và bàn luận: Trong một năm từ 1/2006-1/2007 có 30 bệnh nhân
được nghiên cứu, tuổi trung bình 46, thời gian mổ trung bình 70. Tất cả đều
tiếp cận và đánh giá được khối u và có được kết quả giải phẫu bệnh theo ý
đồ nghiên cứu. Kết quả tương tự các tác giả ở các trung tâm nghiên cứu lớn
trên Thế giới.
Kết luận: Tuy có một số hạn chế, nhưng phẫu thuật nội soi lồng ngực cho
kết quả tốt, không có tai biến trong sinh thiết các khối u trung thất.
ABSTRACT
THE ROLE OF VIDEO ASSISTED THORACOSCOPY IN BIOPSY
MEDIASTINAL TUMORS
Le Nguyen Quyen, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13
- No 1 – 2009: 9- 13
Background: To determine the pathologic characteristics of mediastinal
tumors is crucial for diagnosis, treatment and prognosis. Many techniques
have been performed for mediastinal tumors biopsy as percutaneous needle
biopsy, mediastinoscopy, thoracotomy…In whichs, the video assisted
thoracoscopy is a new, effective one to approach and get sample from
mediastinal tumors for pathologic diagnosis.
Objectives: to evaluate the role of the video assisted thoracoscopy in
pathologic diagnosis of mediastinal tumors.
Methods: A prospective, descriptive, cohort, uncontrolled, multicenters
study.
Results and discussion: from 01/2006 to 01/2007 thirty patients were
investigated. Mean age 46 y.o., mean operative time 70 minutes. All tumors
were approached, evaluated and their pathologic diagnosis were established.
The results were similar to others centers in the world.
Conclusion: Althought having a few limitations, the video assisted
thoracoscopy offered a good pathologic diagnosis without severe
complication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của nhiều kỹ thuật mới, đặc biệt là CT scan, đã giúp các bạn
sỹ có nhiều phương tiện hơn trong việc chẩn đoán khối u trung thất. Tuy nhiên,
trong bệnh u trung thất để có thể điều trị triệt để thì phải có được kết quả chẩn
đoán giải phẫu bệnh của khối u(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Có nhiều phương pháp để lấy mẫu thử gửi giải phẫu bệnh như sinh thiết
bằng kim xuyên thành ngực, xuyên qua khí quản, thực quản, nội soi trung thất,
mở trung thất hay mở ngực, mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm
của nó. Việc áp dụng phương pháp nào cần tuỳ từng trường hợp cụ thể của
bệnh nhân.
Phẫu thuật lồng ngực với sự trợ giúp của video (VATS) đã được áp dụng trong
chẩn đoán và điều trị các khối u của trung thất từ năm 1991 và được mở rộng
cho những trường hợp trước đây vẫn phải sử dụng các phương pháp nội soi
trung thất, mở trung thất hay mở ngực để chẩn đoán. Tuy nhiên khả năng và
những giới hạn của phương pháp này vẫn chưa được xác định rõ ràng và những
chỉ định của chúng vẫn còn đang còn nhiều bàn cãi.
Mục tiêu nghiên cứu
Công trình được tiến hành nhằm nghiên cứu đánh giá mức độ thành công của
việc sử dụng phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chẩn đoán khối u
trung thất.
Qua đó:
- Xác định khả năng thành công trong chẩn đoán bản chất khối u trung thất.
- Xác định tỷ lệ tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG -- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiền cứu, mô tả, đoàn hệ và thực
nghiệm không đối chứng.
Nghiên cứu đa trung tâm: Tất cả các bệnh nhân được phát hiện có khối u trung
thất bằng phim chụp X quang, CT scan tại các bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện
Nhân Gia Định, bệnh viện Đại Học Y Dược, và bệnh viện Trưng Vương trong
khoảng thời gian từ 01/2006 - 01/2007
Phương tiện và kỹ thuật tiến hành
công cụ
Bộ phẫu thuật nội soi của Karl Storz. Có sử dụng trocar xoắn, kềm sinh thiết,
các công cụ đốt điện đơn cực và lưỡng cực để cầm máu. Không sử dụng máy
bơm khí CO2.
Kỹ thuật mổ
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản 2 nòng, làm xẹp một phổi bên thương
tổn. Không sử dụng phương pháp bơm hơi khoang màng phổi. Khoang thao tác
được tạo ra bằng cách để hở khoang màng phổi kết hợp với gây mê cho hút xẹp
bên phổi cần can thiệp.
Tư thế nằm nghiêng sang bên đối diện thương tổn, độn gối dưới nách để
khoang gian sườn dãn rộng, hông gập xuống, tay trên đưa lên trên, khuỷu tay
gập 90 độ so với ngực.
Đường vào
Một lỗ trocart ở khoảng liên sườn 7 hay 8 đường nách giữa để đặt camera
quan sát. Hai lỗ trocar khác để đưa công cụ thao tác vào có thể đặt ở vị trí các
liên sườn 5,6 đường nách trước hay sau tùy vị trí của thương tổn(Error! Reference
source not found.)
. Hai hướng này tạo với nhau một góc 30-45 độ(4,7) để thuận tiện
trong việc xử lý thương tổn.
Sau khi đã tìm thấy thương tổn thì dùng kềm để bấm một mẫu mô để sinh thiết
u, kiểm tra và cầm máu. Sau mổ, đặt ống dẫn lưu màng phổi theo một trong các
lỗ đặt trocar, thường là ở liên sườn 5 hay 6. Dẫn lưu được rút sau 24-48 giờ khi
hết ra khí và dịch.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 01/2006 đến tháng 12/2007 đã có 30 trường hợp u trung thất được
chẩn đoán bằng nội soi lồng ngực tại các bệnh viện Chợ Rẫy, Nhân Dân Gia
Định, Đại học y Dược và Trưng Vương với kết quả như sau:
Tuổi nhỏ nhất là 19, lớn nhất là 73 trung bình là 46,5 (SD là 15,06). Tỷ lệ nữ
trên nam là 12/18 (2/3).
Lý do nhập viện
Bảng 1: Triệu chứng
Triệu chứng Xuất độ Tỉ lệ%
Đau ngực 14 46,67
Khó thở 4 13,33
Ho 4 13,33
Triệu chứng Xuất độ Tỉ lệ%
Sụt cân 1 3,33
Khó nuốt 1 3,33
Phù mặt 2 6,66
Phát hiện tình cờ 4 13,33
Tổng cộng 30 100
Vị trí khối u
Bảng 2:
Vị trí khối u Xuất độ Tỉ lệ %
Trung thất
trước
15 50
Trung thất
giữa
11 36,67
Trung thất
sau
04 13,33
Tổng cộng 30 100
Kích thước của khối u
Kích thước u nhỏ nhất là 2cm, lớn nhất là 12cm, trung bình là 5,9 cm (SD là
2,05).
Mật độ của khối u
Bảng 3:
Thành phần khối u Xuất độ Tỉ lệ%
Dịch 3 10
Mô đặc 27 90
Tổng cộng 30 100
Kết quả giải phẫu bệnh
Bảng 4
Stt Kết quả giải phẫu
bệnh
Tần
suất
Tỉ
lệ%
1 Carcinôm tế bào tuyến,
tế bào gai
10 33,3
2 Lymphôm 10 33,3
3 Hạch lao 02 6,66
4 Nang phế quản bẩm
sinh
02 6,66
5 Thymơm ác tính xâm
lấn
01 3,33
6 U tuyến ức hỗn hợp 01 3,33
7 Bệnh sarcoidosis ở mô
hạch
01 3,33
8 U quái trung thất
trưởng thành
01 3,33
9 U tuyến tiết dịch nhầy 01 3,33
10 Viêm mạn tính không
đặc hiệu
01 3,33
Tổng cộng 30 100
Thời gian tiến hành phẫu thuật
Thời gian tiến hành phẫu thuật ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 90 phút trung
bình là 70 phút (SD là 21,8).
Biến chứng trong và sau mổ
Không có biến chứng xảy ra trong và sau m...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu kết quả phẫu thuật rau cài răng lược trên bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của viêm VA và kết quả phẫu thuật nạo VA bằng thìa nạo moure qua nội soi Y dược 0
D Nghiên cứu phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi Y dược 0
D nhận xét điều trị nang lạc nội mạc tử cung buồng trứng bằng phẫu thuật tại bệnh viện phụ sản trung ư Y dược 0
D Đánh giá kết quả điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực Y dược 0
D Nghiên cứu điều trị u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại BV Hữu nghị Việt Đức Y dược 0
D Phân tích chi phí trực tiếp dịch vụ phẫu thuật Phaco tại bệnh viện mắt Hà Nội từ năm 2010 đến năm 20 Y dược 0
T Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn tiến triển tại bệnh vi Y dược 0
R Nghiên cứu điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện K Y dược 0
R Nghiên cứu tình trạng hạch mạc treo trong ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với kỹ t Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top