manlyboy_266

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Việc tín dụng cho hộ nông dân ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Hào





ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Lời mở đầu 1
B- Nội Dung 3
I) Tổng quan về kinh tế hộ nông dân 3
1) Khái niệm và những đặc trưng cơ bản về kinh tế hộ nông dân 3
2) Sự phân loại kinh tế nông hộ 4
3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kinh tế hộ nông dân với ngành nông nghiệp – nông thôn Việt Nam 6
4) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân : 7
5) Các nhân ố ảnh hưởng đến việc sản xuất của hộ nông dân ,để ngân hàng có hướng giải quyết hợp lý 9
5.1) Nhân tố về các yếu tố sản xuất . 9
5.2).Nhân tố về cơ sở hạ tầng . 10
5.3). Nhân tố về chính sách vĩ mô. 11
6) Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động của HND có thể phân biệt được các HND. 13
7) Hiệu quả tín dụng: 14
5) cách phân phối và sử dụng nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân: 20
II) Hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp với hộ nông dân. 30
1) Ngân hàng nông nghiệp mỹ hào : 30
2) Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp đối với các hộ nông dân : 34
3) Thủ tục vay vốn của hộ nông dân tại ngân hàng 36
III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của NHNN đối với hộ nông dân. 38
1) Giải pháp về huy động vốn: 38
2) Những biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo. 41
2.1. Xác đinh đối tượng cho vay: 42
2.2. Xác đinh điều kiện cho vay: 42
2.3. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân: 43
2.4. Mức cho vay, loại và thời hạn cho vay: 44
2.5. Quy trình và thủ tục cho vay: 45
2.6. áp dụng các biện pháp tín chấp trong việc cho vay hộ nông dân nghèo: 45
2.7. cách cho vay: 46
C- Kết luận: 54
Danh mục tài liêu tham khảo 55
Mục lục 56
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ó liên quan được hỗ trợ kinh phí hay trợ giá một phần cho việc đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nụng nghiệp.Khụng điều tiết thuế thu nhập trong những năm đầu đối với nguồn thu do ứng dụng thành công tiến bộ khoa học và công nghệ; miễn, giảm thuế cho các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; được đào tạo, bồi dưỡng miễn phí một phần hay toàn bộ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã về kiến thức khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ ở nông thôn, đặc biệt ở cỏc vựng khó khăn. Coi trọng việc chuyển giao tri thức để lực lượng lao động tại chỗ có thể chủ động lựa chọn, tiếp nhận tiến bộ khoa học và công nghệ; tạo điều kiện cho nông dân vay vốn tín dụng (phải trả lãi nhưng với lãi suất thấp) để có thể tự quyết định hình thức đầu tư phù hợp nhất cho kinh tế hộ hay trang trại của họ.
5) cách phân phối và sử dụng nguồn vốn để phát triển kinh tế hộ nông dân:
Quá trình sử dụng vốn xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện chuyển vốn bằng tiền của các nông hộ thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh hàng hoá nông nghiệp. Như vậy quá trình sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân là duy trì tiềm lực sẵn có của đất đai hay tiềm lực lớn hơn cho diện tích đất đai cố định nhằm nâng cao sản lượng hàng hoá nông nghiệp phục vụ cho múc đích của hộ nông dân.
Với mục đích phân phối và sử dụng vốn có hiệu quả, hộ nông dân cần xác định rõ:
Đầu tư vốn vào cái gì?
Đầu tư vốn như thế nào?
Số lượng vốn là bao nhiêu?
Khi người nông dân vay vốn để phát triển kinh tế thì họ đã hình thành nên một mối quan hệ giữa:
người cho vay ( các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ – chủ nợ ).
người đi vay ( hộ nông dân – người nợ).
Khi đã hình thành mối quan hệ này thì hộ nông dân không được phép tự mình quyết sử dụng nguồn vốn vay mà nó còn phụ thuộc vào chủ nợ. Bởi vì, khi hộ nông dân muốn vay vốn để phát triển kinh tế thì nguồn vốn cho vay lúc này có danh nghĩa là vốn vay để phát triển sản xuất, nó phân biệt với các loại vốn vay không dành cho mục đích này, hộ nông dân sẽ phải làm các thủ tục lập một dự án hay phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể, nói một cách rõ ràng cách thức, kế hoạch sản xuất, số lượng vốn hay loại vốn dự tính cần vay,...sau khi lập xong phương án sản xuất hộ nông dân trình xin cấp vốn. Lúc này, trách nhiệm của người cho vay sau khi xác định rõ loại vốn vay họ sẽ tiến hành bước thẩm đinh dự án trên các yêu cầu:
+ tính khả thi của dự án
+ khả năng bảo toàn vốn của dự án
sau khi đã thẩm định xong thì các ngân hàng cho vay quyết định giải ngân theo dự án với người vay.
Còn về phía người vay, hộ nông dân thì có trách nhiệm :
phải tổ chức, triển khai, thực hiện dự án sản xuất đúng nh­ đơn xin vay vốn.
Trong quá trình thực hiện dự án nếu có gì thay đổi thì phải thông báo kịp thời tới ngân hàng.
Có trách nhiệm nộp lãi và hoàn trả vốn tuỳ theo thời hạn quy định của ngân hàng ( theo tháng, quý, năm hay hết chu kỳ vay... )
Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi của mình, các ngân hàng cho vay cùng cử người hướng dẫn cách thức phân phối sử dụng vốn đúng mục đích, kiểm tra việc tiến hành thực hiện dự án để đảm bảo đồng vốn mình cho vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả. Thông thường các ngân hàng phân phối nguồn vốn cho vay tới hộ nông dân dưới 3 dạng:
vốn ngắn hạn ( vốn vay dưới 1năm)
vốn trung hạn ( vốn vay dưới 3 năm)
vốn dài hạn ( vốn vay trên 3 năm)
ở đây các hộ nông dân sử dụng vốn tuỳ vào mức thu nhập của từng hộ:
Đối với loại hộ cùng kiệt và hộ đói: nguồn vốn vay chủ yếu được dùng vào
cải thiện mức sống, thoát khỏi tình trạng hộ cùng kiệt và đói, tạo điểm khởi đầu để phát triển sản xuất từ đó phát triển kinh tế. Họ không có những dự án lớn mà thường là những dự án quy mô nhỏ, đòi hỏi nguồn vốn không nhiều, quay vòng vốn nhanh. Đó thường là những hình thức sản xuất đơn giản đòi hỏi Ýt đầu tư: nuôi lợn, gia cầm, trồng cây ăn quả ngắn ngày..., bên cạnh đó họ có thể trích một phần nhỏ để ổn định cuộc sống đảm bảo cho nhu cầu sống của mỗi thành viên trong nông hộ. Những hình thức sử dụng vốn này có thể chưa có lãi cao, thu nhập chưa lớn song nó lại mang lại hiệu quả cao trong việc tạo nên một nguồn tích luỹ ban đầu, là cơ sở cho quá trình tái đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh tế cho những hộ này. Đồng thời nó đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng cho vay thu hồi được tiền vốn và đảm bảo lãi bởi vì đây thường là những nguồn vốn vay ngắn hạn.
Đối với loại hộ khá và hộ giàu: vốn được dùng nhằm mục đích mở rộng
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân sang kinh tế trang trại vừa, lớn hay nhỏ tuỳ vào điều kiện hoàn cảnh của từng hộ. Do họ đã có tiềm lực kinh tế ban đầu khá vững chắc nên vốn này sẽ chỉ dành cho mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế. Có thể đầu tư vốn vào:
giống: tìm chọn những giống cây trồng, vật nuôi... mới có năng
suất cao, hiệu quả kinh tế lớn
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt, bảo quản
chế biến sau thu hoạch để nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo giá trị của sản phẩm.
đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng một cách khoa học ( cải
tiến chuồng trại, đưa kỹ thuật hiện đại vào áp dụng một cách phù hợp...) nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
ngoài ra một số hộ nông dân còn sử dụng vốn để tự đầu tư thành
lập khâu bao tiêu sản phẩm sau thu hoạch, thiết lập những kênh phân phối, đại lý giới thiệu và bán sản phẩm với phạm vi rộng...
Để làm được điều nay, hộ nông dân đòi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và mạnh, các ngân hàng cung cáp cho các hộ này nguồn vốn dài hạn hay trung hạn sau khi đã thẩm định và xét duyệt dự án, tính khả thi của dự án.
đối với hộ nông dân thuộc diện hé trung bình: mục đích sử dụng vốn
cũng nhằm mở rộng phát triển kinh tế nhưng quy mô chưa thật lớn như hộ giàu và khá do sự chênh lệch về kinh tế. Các hộ này cũng sử dụng vốn để cải tiến kỹ thuật sản xuất, chọn lựa tìm kiếm những giống mới cho năng suất chất lượng cao, một phần dành đầu tư vào cở sở hạ tầng, tiến tới loại hộ khá và giàu.
Các hộ nông dân muốn phát triển kinh tế có hiệu quả thì cần nhận thức được tầm quan trọng cuả vốn để từ đó có được cách phân phối và sử dụng đúng đắn và hợp lý.
Nguồn vốn và rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đương đầu với rủi ro trong mức chênh lệch lãi suất. Lãi suất thay đổi sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm giá trị của tài sản hay những khoản thu nhập từ tài sản của ngân hàng.
Sù thay đổi trong lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm tăng hay giảm đáng kể lợi nhuận cu
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Những giải pháp và kiến nghị nhằm làm tăng sự hài lòng của khách hàng về việc cấp tín dụng phục vụ x Luận văn Kinh tế 0
G Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Luận văn Kinh tế 0
W Tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển của các doanh nghiệp ở ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Luận văn Kinh tế 0
C Chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông Luận văn Kinh tế 0
H Sự hài lòng của khách hàng về việc cấp tín dụng phục vụ hoạt động xuất khẩu tại ngân hàng Sài Gòn Th Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty việt nam xem xét tác động của tín dụng Luận văn Kinh tế 0
M Đánh giá việc áp dụng đề cương môn học của giảng viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Đại học Luận văn Sư phạm 0
L Cơ sở pháp lý và thực tiễn của việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng người mua tại Việt Nam : L Luận văn Luật 0
K Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản tổ chức tín dụng Luận văn Luật 2
D Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các doanh Luận văn Kinh tế 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top