Denver

New Member

Download miễn phí Luận văn Sử dụng IP cho mạng di động thế hệ mới





IPv6 định nghĩa một loại địa chỉmới: anycast. Một địa chỉanycast là một
địa chỉIPv6 được gán cho một nhóm các máy có chung chức năng, mục đích.
Khi packet được gửi cho một địa chỉanycast, việc định tuyến sẽxác định
thành viên nào của nhóm sẽnhận được packet qua việc xác định máy gần
nguồn nhất. Việc sửdụng anycast có hai lợi ích: một là, nếu bạn đang đến
một máy gần nhất trong một nhóm, bạn sẽtiết kiệm được thời gian bằng cách
giao tiếp với máy gần nhất; thứhai là việc giao tiếp với máy gần nhất giúp tiết
kiệm được băng thông. Địa chỉanycast không có các tầm địa chỉ được định
nghĩa riêng nhưmulticast, mà nó giống nhưmột địa chỉunicast, chỉcó khác là
có thểcó nhiều máy khác cũng được đánh sốvới cùng scope trong cùng một
khu vực xác định. Anycast được sửdụng trong các ứng dụng nhưDNS.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

này là trường Integriry Check Value
(ICU). ICU được tính bởi nguồn và được tính lại bởi đích để xác minh.
Quá trình này cung cấp việc xác minh tín toàn vẹn và xác minh nguồn
gốc của dữ liệu. AH cũng chứa cả một số thứ tự để nhận ra một tấn công bằng
các packet replay giúp ngăn các gói tin được nhân bản.
· ESP header: ESP header chứa một trường : security parameter index
(SPI) giúp đích của gói tin biết payload được mã hoá như thế nào. ESP header
có thể được sử dụng khi tunneling, khi tunnelling thì cả header và payload
gốc sẽ được mã hoá và bỏ vào một ESP header bọc ngoài, khi đến gần đích
thì các gateway bảo mật sẽ bỏ header bọc ngoài ra và giải mã để tìm ra header
và payload gốc.
3.1.1.9.Tính di động:
IPv6 hỗ trợ tốt các MNnhư laptop. IPv6 giới thiệu 4 khái niệm
giúp hỗ trợ tính toán di động gồm: Home address; care-of address; binding;
home agent.
Trong IPv6 thì các MNđược xác định bởi một địa chỉ home address mà
không cần biết hiện tại nó được gắn vào đâu. Khi một MNthay đổi từ 1 subnet
này sang subnet khác; nó phải có một CoAqua một quá trình tự cấu hình. Sự
kết hợp giữa home address và CoAđược gọi là một binding. Khi một MNnhận
được 1 care-of address, nó sẽ báo ho HAcủa nó bằng gói tin được gọi là
binding update để HAcó thể cập nhật lại binding cache của HAvề CoAcủa
MNvừa gửi. HA sẽ duy trì một ánh xạ giữa các home address và care-address
48
và bỏ nó vào binding cache. Một MNcó thể được truy cập bằng cách gửi một
packet đến các home address của nó.
Nếu MNkhông được kết nối trên subnet của HA thì HA sẽ gửi packet đó
cho MN qua CoA của máy đó trong binding cache của HA (Lúc này, HA
được xem như máy trung gian để máy nguồn có thể đến được máy di động).
MN sau đó sẽ gửi một gói tin binding update cho máy nguồn của gói tin. Máy
nguồn sau đó sẽ cập nhật binding cache của nó, thì sau này máy nguồn muốn
gửi đến máy di động, chỉ cần gửi trực tiếp đến cho MNqua CoA chứa trong
binding cache của nó mà không cần gửi qua home address. Do đó chỉ có
gói tin đầu tiên là qua HA.
3.1.1.10. Hiệu suất:
IPv6 cung cấp các lợi ích sau:
· Giảm được overhead vì chuyện dịch địa chỉ: vì trong IPv4 có sử dụng
private address để tránh hết địa chỉ, do đó xuất hiện kỹ thuật NAT để dịch địa
chỉ, nên tăng overhead cho gói tin. Trong IPv6 do không thiếu địa chỉ nên
không cần private address, nên không cần dịch địa chỉ.
· Giảm được overhead do định tuyến: nhiều khối địa chỉ IPv4 được phân
phát cho các user nhưng lại không tóm tắt được, nên phải cần các entry trong
bảng định tuyến làm tăng kích thước của bảng định tuyến và thêm overhead
cho quá trình định tuyến, ngược lại, các địa chỉ IPv6 được phân phát qua các
ISP theo một kiểu phân cấp địa chỉ giúp giảm được overhead.
· Tăng độ ổn định cho các đường: trong IPv4, hiện tượng route flapping
thường xảy ra, trong IPv6, một ISP có thể tóm tắt các router của nhiều mạng
thành một mạng đơn và chỉ quản lý mạng đơn đó và cho phép hiện tượng
flapping chỉ ảnh hưởng đến nội bộ của mạng bị flapping.
49
· Giảm broadcast: trong IPv4 sử dụng nhiều broadcast như ARP, trong
khi IPv6 sử dụng neighbor discovery để thực hiện chức năng tương tự trong
quá trình tự cấu hình mà không cần sử dụng broadcast.
· Multicast có giới hạn: trong IPv6, một địa chỉ multicast có chứa một
trường scope có thể hạn chế các gói tin multicast trong các node, trong các
link, hay trong một tổ chức.
· Không có checksum.
3.1.2. Cấu trúc của địa chỉ.
IPV4 định nghĩa ba dạng địa chỉ: unicast, broadcast, và multicast. Thế hệ
địa chỉ IPV6 có các dạng địa chỉ như sau: unicast, multicast và anycast.
Khái niệm địa chỉ broadcast không tồn tại nữa. Chức năng broadcast
được đảm nhiệm bởi địa chỉ multicast trong IPV6.
Địa chỉ unicast được cấu hình cho mỗi giao diện mạng của một node. Địa
chỉ multicast, mặt khác, được phân bổ cho một nhóm các node. Một địa chỉ
anycast được gắn cho mỗi chức năng nhất định, và địa chỉ anycast được sử
dụng để thực hiện một chức năng nhất định.
Địa chỉ unicast IPv6 có chiều dài 128 bit và được chia làm 2 phần: một
subnet prefix và interface ID. Với các địa chỉ khả định tuyến toàn cục AGU,
thì cả prefix và interface ID đều có chiều dài là 64 bit. Subnet prefix là địa chỉ
mạng được gán cho liên kết. Trong khi interface ID là địa chỉ MAC của node.
Trong quá trình tự cấu hình của IPv6, host sẽ cung cấp interface ID của
nó từ ROM và yêu cầu router cục bộ hay sử dụng DHCPv6 server để xác định
subnet prefix.
Hình 3.5. Định dạng địa chỉ IPv6.
50
· Do địa chỉ MAC chỉ có 48 bit nên 16 bit trong interface ID sẽ được để
giành. IEEE có yêu cầu một địa chỉ MAC dài 64 bit được gọi là EUI-64.
· Quản lý địa chỉ: một địa chỉ khả định tuyến toàn cục sẽ có subnet prefix
là 64 bit và subnet prefix này sẽ được chia nhỏ thành 5 trường:
Trường đầu tiên là trường format prefix(FP), giúp xác định một địa chỉ
khả định tuyến toàn cục (AGU) với giá trị nhị phân là 001. Trường thứ 3 chưa
được dùng đến và được để giành cho tương lai. Hai trường: TLA ID và NLA
ID là quan trọng nhất. TLA ID là top level aggregation identifier. Các địa chỉ
toàn cục IPv6 sẽ được gán cho các ISP hay các tổ chức dạng TLA. Các tổ
chức TLA sẽ tiếp tục phân phát các tầm địa chỉ này cho các tổ chức Next
level aggregation (NLA). Phương pháp phân phối địa chỉ theo thứ bậc này
cho phép việc tóm tắt địa chỉ để giảm kích thước của bảng định tuyến ở core.
Còn với các nhà quản trị mạng thì trường quan trọng nhất là site-level
aggregation (SLA) ID. Không giống với 2 trường kia, SLA ID thường sẽ
không được gán sẵn giá trị khi cung cấp cho các tổ chức. SLA ID cho phép 1
tổ chức định nghĩa các phân cấp địa chỉ trong cơ quan của họ. 16 bit SLA ID
có thể hỗ trợ lên đến 65535 subnet.
3.1.3. Khảo sát cấu trúc mạng của IPv6
Sau đây sẽ khảo sát cách các thiết bị giao tiếp với nhau trong một mạng
và cách IPv6 tham gia vào đó cũng như khảo sát việc giao tiếp giữa 2
host/subnet, host với router...
Hình 3.6. Các trường của subnet prefic.
51
3.1.3.1. Các giao tiếp trong một subnet:
IPv6 được thiết kế theo kiểu “plug and play”.
Có hỗ trợ việc tự cấu hình. Để hiểu các giao tiếp trong một subnet, ta có
các khái niệm sau: tự cấu hình phi trạng thái (stateless); địa chỉ liên kết cục bộ
(link-local); link-local prefix; Interface ID; Neighbor solicitation message;
neighbor advertisement message; neighbor cache.
· Nếu một mạng không có router, không có kết nối với internet, và không
có cả các server để hỗ trợ cho quá trình tự cấu hình thì các host trong mạng đó
phải cấu hình địa chỉ IPv6 của nó bằng một quá trình gọi là stateless
autoconfiguration.
· Khi một máy kết nối với 1 port trên 1 subnet, máy sẽ tự cấu hình một địa
chỉ thử (tentative address) được gọi là địa chỉ liên kết cục bộ (link-local
address). Địa chỉ này có kích thước 128 bit gồm 1 prefix liên kết cục bộ và
địa chỉ MAC của máy; prefix liên kết cục bộ là một định danh toàn số 0 và
theo dạng hex là FE8. Một địa chỉ liên kết cục bộ có dạng sau: ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
C Người tiêu dùng đang mong muốn mua Cân bàn điện tử công nghiệp cho doanh nghiệp sử dụng Thị trường, Mua bán 0
D Sử dụng nghiên cứu bài học để phát triển năng lực giao tiếp toán học cho học sinh trung học cơ sở Luận văn Sư phạm 0
D Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 Luận văn Sư phạm 0
D Tích hợp có hiệu quả giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy khi sử dụng điện cho học sinh thpt trong giờ dạy học môn vật lí Luận văn Sư phạm 0
C Tìm Thực trạng và giải pháp về đầu tư và sử dụng vốn cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn Tài liệu chưa phân loại 0
D Đánh giá tình hình sử dụng erythropoietin trong điều trị thiếu máu cho bệnh nhân suy thận mạn đang được lọc máu chu kỳ Y dược 0
D Sử dụng phần mềm Nutrikids để xây dựng và đánh giá khẩu phần ăn cho trẻ Công nghệ thông tin 0
D Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị Luận văn Kinh tế 0
D Sử dụng bài tập hóa học phần oxi – lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 tru Luận văn Sư phạm 0
D SỬ DỤNG MẠNG xã hội học tập EDMODO PHỤC vụ dạy học địa lí CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO dục TIỂU học Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top