paxle1247

New Member

Download miễn phí Luận văn Thiết kế, chế tạo thiết bị tự động khoan tâm chi tiết hình trụ trơn





Trong số cơ cấu cấp phôi rời, nhóm cơ cấu cấp phôi rung động có một vị trí rất quan trọng. Dịch chuyển của phôi trong các cơ cấu này nhờ lực quán tính và ma sát xuất hiện khi máng dẫn phôi có chuyển động rung. Dẫn động của các cấp phôi kiểu này có thể là đầu rung điện từ, lệch tâm, khí nén hay thủy lực. Thông dụng nhất là các phễu cấp phôi điện từ. Chúng cho phép điều chỉnh vô cấp năng suất cấp phôi . Hình 2-4 (Máng định hướng phôi trong các cơ cấu cấp phôi kiểu rung động).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thuật tạo mẫu nhanh ( Rapid Prototyping) và công nghệ Nano đã cho phép thực hiện tự động hóa hoàn toàn không chỉ trong sản xuất hàng khối mà cả trong sản xuất loạt nhỏ và đơn chiếc. Chính sự thay đổi nhanh của sản xuất đã liên kết chặt chẽ công nghệ thông tin với công nghệ chế tạo máy làm xuất hiện một loạt các thiết bị và hệ thống tự động hóa hoàn toàn mới như các loại máy điều khiển số, các trung tâm gia công các hệ thống điều khiển theo chương trình logic PLC , các hệ thống sản xuất linh hoạt FMS , các hệ thống sản xuất tích hợp CIM cho phép chuyển đổi nhanh sản phẩm gia công với thời gian chuẩn bị sản xuất ít nhất, rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đáp ứng tốt tính thay đổi nhanh của sản xuất hiện đại.
Trong thế kỷ 21 trên cơ sở liên kết một số công nghệ hiện đại đã khẳng định nền sản xuất trí tuệ. Để có thể tiếp cận và ứng dụng dạng sản xuất tiến tiến này, chúng ta phải bắt đầu nghiên cứu, học hỏi và chuẩn bị cơ sở vật chất theo hướng phát triển sản xuất trí tuệ là cần thiết.
1.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp và tự động hóa:
1.2.1. Mục tiêu của tự động hóa sản xuất:
Mục tiêu của một hệ thống tự động hóa sản xuất công nghiệp là mang lại một giá trị tăng thêm cho nguyên liệu, cho bán thành phẩm hay cho một tổ hợp thành phẩm .... tạo ra những sản phẩm có giá trị cao hơn. Nền sản xuất công nghiệp được tự động hóa ngày càng nhiều như:
- Tự động hóa những thao tác trước kia hoàn toàn thủ công ví dụ như lắp ráp, kiểm tra, đo lường v.v ....
- Tự động hóa ở mức cao hơn, đầy đủ hơn các thao tác trước đây đã được tự động hóa từng phần ít hay nhiều như: chuyển máy bán tự động sang tự động hoàn toàn, chuyển máy tự động cứng sang máy tự động linh hoạt. Sự
chuyển đổi từ sản phẩm này sang sản phẩm khác được thực hiện một cách
nhanh chóng vá thuận lợi không phải thay thế phần cứng của máy.
Có thể nói việc tự động hóa nhằm vào mục tiêu đa dạng sau:
- Tìm kiếm những giá thành sản xuất thấp hơn bằng cách: giảm số lượng công nhân, giảm tiêu hao vật tư, năng lượng v.v....
- Loại bỏ cho con người những công việc nặng nhọc, nguy hiểm độc hại và cải thiện điều kiện làm việc.
- Chất lượng sản phẩm tốt hơn bằng cách đưa vào dây chuyền sản xuất những thao tác mà chỉ có tự động hóa mới thực hiện được trên bình diện công nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm đồng đều hơn, ổn định hơn do loại bỏ yếu tố con người như: ngẫu nhiên, đãng trí, tình trạng sức khỏe v.v...
- Thực hiện những thao tác mà con người không thể làm được dù bằng thủ công hay trí óc như: chế tạo hay lắp ráp những bộ phận cực nhỏ, những thao tác cực nhanh, phối hợp phức tạp các động tác v.v...
1.2.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp:
Để một hệ thống sản xuất hoạt động cần cung cấp cho nó nguồn nguyên liệu chính, phôi, bán thành phẩm cùng các nguyên liệu phụ cần thiết. Đồng thời phải cung cấp nguồn năng lượng ( Điện, khí nén, chất đốt . . .) cùng với nước sạch, chất bôi trơn v.v... ngoài ra hệ thống sản xuất còn thải ra các phế liệu, các chất cặn bã, nước bẩn v.v...
Như vậy một hệ thống sản xuất công nghiệp thông thường gồm các bộ phận sau:
- Bộ phận khai thác, vận hành, phải có mặt thường xuyên bên máy trong thời gian máy hoạt động và can thiệp nhiều hay ít tùy thuộc vào trình độ tự động của hệ thống sản xuất như: giám sát các máy tự động, nạp liệu, phôi, kiểm tra và tháo dỡ sản phẩm đối với các máy bán tự động và tham gia vào sản xuất đối với các máy không tự động.
- Bộ phận hiệu chỉnh làm những thao tác điều chỉnh để đạt được chất lượng vận hành theo yêu cầu vào lúc khởi đầu một đợt sản xuất, nhất là lúc bắt đầu một loạt sản phẩm mới.
- Bộ phận bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa cơ khí khi có sự cố hỏng hóc, bảo dưỡng dự phòng.
1.3. Cấu trúc của hệ thống tự động:
1.3.1. Cấu trúc hệ thống tự động:
Mỗi hệ thống tự động bao gồm hai khối: khối chấp hành và khối điều khiển
Khối chấp hành khối điều khiển
Đối thoại với người
Dẫn động
Các quy trình
Cảm biến
Tiền dẫn động
Bộ xử lý
Truyền tin
Các bộ phận điều khiển khác
Nguồn
Người
Hình 1-1. Sơ đồ khối mô tả cấu trúc của hệ thống tự động
1. Khối chấp hành: gồm có bộ phận động cơ dẫn động, các bộ phận làm việc chế biến vật liệu thành sản phẩm hay bán sản phẩm. Khối này gồm có:
- Thiết bị gia công: bàn dao, trục chính, mỏ hàn v.v..
- Thiết bị dẫn động: động cơ điện, xylanh thủy lực v.v...
2. Khối điều khiển: chuẩn bị các lệnh từ các thông tin nhận được và phát các lệnh đó cho khối chấp hành, rồi lại từ khối này nhận các tín hiệu trở về để điều phối hiệu chỉnh các hoạt động của nó .
Ta có thể mô tả cấu trúc khối của hệ thống tự động như hình 1-1.
1.3.2. Các phần tử cấu thành hệ điều khiển:
1. Hệ thống dẫn động:
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các máy tự động ta có thể sử dụng các
loại dẫn động khác nhau. Mỗi loại dẫn động có tiền dẫn động tương ứng, các tiền dẫn động liên kết với các dẫn động điện là các công tắc, nút bấm, bộ điều tốc, cùng các thiết bị bảo hiểm cần thiết.
- Dẫn động điện: gồm các loại động cơ điện một chiều và xoay chiều có vận tốc không đổi hay thay đổi được, các van điện điều tiết lưu lượng, điện trở gia nhiệt, đầu điện từ, mỏ hàn, mỏ cắt v.v.... Trong điều khiển còn dùng động cơ bước xung điện.
- Dẫn động khí nén: kỹ thuật này dùng nguồn khí nén sẵn có trong các nhà máy. Các xylanh khí nén được dùng vào nhiều công việc: gá lắp, xiết chặt, lắp ghép, thay phôi v.v... các van phân phối là các tiền dẫn động tương ứng. Chúng có thể nhận tín hiệu điều khiển bằng khí nén hay điện ( van điện).
- Dẫn động thủy lực: dùng trong các trường hợp lực lớn hay chuyển động chậm cần điều chỉnh chính xác, và chỉ dùng khi dẫn động điện và khí nén không thỏa mãn yêu cầu. Các tiền dẫn động là các van phân phối tương ứng hay các van điện từ.
2. Các cảm biến:
Để theo dõi chuyển động của các dẫn động hay kết quả của các động tác, các cảm biến cung cấp những tin tức trở về cần thiết cho việc điều khiển các quá trình. Các cảm biến có thể xác định các vị trí, áp lực, nhiệt độ, ứng suất, kích thước, lực, vận tốc, gia tốc v.v... trong kỹ thuật tự động hóa, cảm biến vị trí được sử dụng nhiều nhất so với nhiều chủng loại cảm biến khác.
3. Bộ phận xử lý:
Kỹ thuật xử lý thông tin trong tự động hóa công nghiệp đã đạt được những tiến bộ nhanh chóng trong những năm gần đây. Từ cách xử lý cứng nay đã chuyển sang khả năng chương trình hóa. Việc thay thế hoàn toàn hay thay đổi từng phần chương trình điều khiển ( phần mềm) có thể đáp ứng được các nhu cầu về sản xuất linh hoạt mà không phải thay đổi khó khăn, phức tạp và tốn kém của các bộ phận phần cứng.
4. Bộ phận đối thoại người - máy:
Cho phép con người can thiệp vào quá trình khai thác, hiệu chỉnh v...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top