nh0cc0ndeptrai

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu Viglacera: Thực trạng và giải pháp





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 4
1.1. Khái niệm, thực chất, vai trò của xuất khẩu 4
1.1.1. Một số khái niệm cở bản 4
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở nước ta 5
1.1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của các công ty trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các Công ty ở nước ta 6
1.2. Các hình thức xuất khẩu chính. 8
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 8
1.2.1.1. Khái niệm 8
1.2.1.2. Ưu, nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp 9
1.2.2. Xuất khẩu ủy thác 9
1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ 9
1.2.4. Buôn bán đối lưu 10
1.2.4.1. Khái niệm 10
1.2.4.2. Đặc tính của mua bán đối lưu 10
1.2.4.3. Các loại hình mua bán đối lưu 11
1.2.5. Gia công quốc tế 11
1.2.5.1. Khái niệm 11
1.2.5.2. Các hình thức gia công quốc tế 12
1.2.6. Tạm nhập tái xuất 12
1.2.7. Đấu giá quốc tế 13
1.2.7.1. Khái niệm 13
1.2.7.2. Các loại hình thức đầu giá 13
1.2.8. Giao dịch tịa hội trợ và triển lãm 13
1.2.8.1. Khái niệm 13
1.2.8.2. Các loại hội trợ và triển lãm 13
1.2.9. Giao dịch tại sở giao dịch 14
12.9.1. Khái niệm 14
1.2.9.2. Các hình thức giao dịch tại sở giao dịch 14
1.3. Hoạt động nghiệp vụ về xuất khẩu 15
1.3.3. Nghiên cứu, lựa chọn thị trường và đối tác xuất khẩu 15
1.3.3.1. Nghiên cứu thị trườngvà đối tác xuất khẩu 15
1.3.3.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 17
1.3.2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu 18
1.3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng 19
1.3.4. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 21
1.3.5. Thực hiện hợp đồng 23
1.3.6. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh xuất khẩu của các Công ty KDQT 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY VIGLACERA 30
2.1. Vài nét về Công ty Kinh doanh và Xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty Viglacera 30
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty 30
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 31
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của Công ty 32
2.1.3.1. Ban điều hành: 32
2.1.3.2. Các phòng, ban nghiệp vụ 34
2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế của Công ty 35
2.1.4.1. Một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh 35
2.1.4.2. Các đặc điểm cơ bản về vốn, lao động của Công ty 36
2.1.5.1. Kết quả sản xuất kinh doanh 38
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty 39
2.1.5.4. Các mặt hàng chủ yếu được xuất nhập khẩu 41
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK 42
2.2.1. Các hình thức xuất khẩu của Công ty kinh doanh và XNK 42
2.2.2. Hoạt động nghiệp vụ về xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK 44
2.2.2.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường xuất khẩu 44
2.2.2.2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu 47
2.2.2.3. Đàm phán ký kết hợp đồng 49
2.2.2.4. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 49
2.2.2.5. Thực hiện hợp đồng 50
2.3. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.53
2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng 52
2.3.3. Sức cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên các thị trường xuất khẩu.57
2.3.4. Một số chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Kinh doanh và XNK 59
2.3.5. Những thành công, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK 61
2.3.5.1.Những thành công đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Công ty và nguyên nhân 61
2.3.5.2. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY KINH DOANH VÀ XNK - VIGLACERA 65
3.1 Một số dự báo và định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK giai đoạn 2006-2010 65
3.1.1. Những thời cơ và thách thức chủ yếu đối với Công ty Kinh doanh và XNK 65
3.1.2. Một số dự báo thị trường xuất khẩu ngành kinh doanh của Công ty Kinh doanh và XNK giai đoạn 2006-2010 66
3.1.3. Định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK giai đoạn 2006-2010 68
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK 70
3.2.1. Tăng cường nghiên cứu về thị trường xuất khẩu, khảo sát và tìm kiếm thị trường xuất khẩu, xác định thị trường mục tiêu và tập trung vào thị trường tiềm năng 70
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu 73
3.2.3. Cần chú trọng đến công tác đàm phán ký kết hợp đồng 73
3.2.4. Xây dựng giá bán hợp lý 73
3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mặt hàng, tạo ra những sản phẩm tinh xảo, chất lượng cao 74
3.2.6. Tăng cường đầu tư vào hoạt động xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu và sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu 75
3.2.7. Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và cán bộ làm công tác xuất khẩu 76
3.3. Mốt số kiến nghị 77
3.3.1. Với quản lý nhà nước và Bộ Thương Mại 77
3.3.1.1. Kiến nghị đối với nhà nước 77
3.3.1.2. Kiến nghị với bộ thương mại 79
3.3.2. Với Tổng công ty 80
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

inh cách nhiệt, thủy tinh lỏng… Sứ thủy tinh, bồn tắm, gạch lát nền và gạch ốp tường tráng men…
. - Tấm lợp và các sản phẩm phục vụ cho trang trí nội thất…
- Vật liệu chụi lửa: như gạch Chammot, gạch kiềm tính và các loại bột vữa tương ứng.
- Gạch ngói thông dụng: gạch xây các loại có độ rỗng từ 30- 70%, ngói thường, ngói tráng men và các sản phẩm khác làm từ đất sét nung.
- Vật liệu ma sát: Má phanh ôtô, Carton chụi nhiệt
Trực tiếp xuất nhập khẩu vật tư, hóa chất, phụ tùng thiết bị, máy móc, vật liệu xây dựng và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
Phạm vi hoạt động của Công ty không chỉ giới hạn trong nước mà còn vươn ra cả nước ngoài. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt động khác như: Xuất khẩu ủy thác, gia công ủy thác…
2.1.4.2. Các đặc điểm cơ bản về vốn, lao động của Công ty
Về vốn:
Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng tiền thân là phòng kinh doanh của Tổng công ty nên năm đầu thành lập vốn kinh doanh của công ty còn ít nhưng vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua các năm điều đó một phần phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Bảng1: Vốn KD của Công ty Kinh doanh và XNK Đơn vị: tỷ đồng
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Vốn KD
29
34
51
70
92
112
Vốn kinh doanh của công ty được phản ánh dưới 2 dạng là vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2004 vốn kinh doanh của công ty là 137 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn cố định: 19,18 tỷ đồng chiếm 14%
- Vốn lưu động: 117,82 tỷ đồng chiếm 86%
Xét về mặt nguồn vốn thì tổng số vốn hiện có của công ty được cấu thành từ các nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vốn tín dụng Ngân hàng: 24,63 tỷ đồng chiếm 17,98%
- Vốn tự huy động: 19,317 tỷ đồng chiếm 14,1%
- Vốn vay ngân hàng: 13,974 tỷ đồng chiếm 10,2%
- Vốn Tổng công ty cấp: 14,111 tỷ đồng chiếm 10,3%
- Vốn tự có: 49,95 tỷ đồng chiếm 36,46%
- Vốn góp liên doanh, liên kết: 9 tỷ đồng chiếm 10,96%
Phấn đầu đến năm 2010 tổng số vốn của công ty sẽ lên đến 250 tỷ đồng.
( Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính năm 2005 - Phòng kế toán công ty)
Về lao động:
Với chức năng là một Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu các mặt hàng của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty và một số mặt hàng khác, với chức năng tinh giảm, nhanh gọn và hiệu quả nên số lao động trong công ty tương đối gọn nhẹ. Có thể thấy lao động của công ty thay đổi qua các năm như sau:
Bảng 2: Tổng số lao động và tiền lương của công ty Kinh doanh và XNK
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Số lao động (người)
45
50
53
100
180
150
210
TNBQ (1.000.000đ)
0,78
0,85
0,988
1,344
1,488
1,522
1,597
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu)
Về cơ bản, nguồn lao động của Công ty năm 2004 tổ chức theo cơ cấu sau:
- Cán bộ quản lý: 15 người chiếm 7,14%
- Kỹ sư, kỹ thuật viên: 22 người chiếm 10,48%
- Nhân viên kinh doanh: 48 người chiếm 22,86%
- Thợ bậc cao: 61 người chiếm 29,05%
- Lao động phổ thông: 64 người chiếm30,47 %
Xét về trình độ chuyên môn thì có:
- Trình độ đại học và trên đại học: 96 người chiếm 45,7%
- Trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp: 89 người chiếm 42,4%
- Còn lại: 25 người chiếm 11,9%
Xét theo cơ cấu về tuổi có:
- Tuổi từ 50 – 60: 8 nguời chiếm 3,8%
-Tuổi từ 40 – 49: 12 người chiếm 5,7%
- Tuổi từ 30 – 39: 38 người chiếm 18,1
Tuổi từ 20 – 29: 152 người chiếm 72,4%
Xét về giới tính có:
Số cán bộ, công nhân viên nữ: 98 người chiếm 46,67%
Số cán bộ, công nhân viên nam: 112 người chiếm 53,33%
Nhìn chung, với tiềm lực kinh tế với đội ngũ lao động có trình độ, có cơ sở vật chất, kinh tế kỹ thuật khá hiện đại, hiện nay Công ty Kinh doanh và Xuất nhập khẩu thuộc Tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng đang giữ một vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm thủy tinh và gốm xây dựng tại Việt Nam.
2.1.5. Khái quát chung tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu của Công ty Kinh doanh và XNK
2.1.5.1. Kết quả sản xuất kinh doanh
Nhằm thực hiện nghị quyết của HĐQT về tăng tốc đầu tư phát triển, nhằm tăng sức cạnh tranh, tiến tới trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu của Tổng công ty, ngày 25-10-2002 Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu đã long trọng tổ chức khởi công xây dựng nhà máy sản xuất gương và sản phẩm sau kính. Dựa vào cơ sở nghiên cứu kỹ chức năng công nghệ cũng như nhu cầu và triển vọng thị trường, sản phẩm gương tráng bạc của nhà máy sẽ có chất lường và chức năng ưu việt nhất, có thể so sánh với các sản phẩm cùng loại của các nhà sản xuất gương nước ngoài, chiếm lĩnh được thị trường trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng kim ngạch XNKcủa Công ty trong chiến lược phát triển đến năm 2010.
Do có sự đầu tư và chỉ đạo đúng đắn mà từ khi đi vào hoạt động đến nay nhà máy của Công ty đã đạt được những kết quả to lớn, có thể phản ánh qua bảng
tổng kết sau.
Bảng 3: Kết quả sản xuất kính của Công ty Kinh doanh và XNK
Đơn vị: Trm2
Chủng loại
Năm
Kính 3mm
Kính 5mm
2003
0,6
0,9
2004
0,72
0,95
2005
0,81
1,12
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán của Công ty Kinh doanh và XNK)
Có thể nói, nhờ mạnh dạn đầu tư, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến từ khi đi vào hoạt động sản xuất Công ty đã khai thác được gần hết công suất sản xuất của nhà máy, đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và đa dạng, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cả trong và ngoài nước.
2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
Ngay từ khi đi vào hoạt động Công ty Kinh doanh và XNK đã hình thành nên đầu mối kinh doanh của Tổng công ty và hoạt động XNK có hiệu quả, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Công ty, đồng thời tạo nguồn cân đối tài chính trong việc hỗ trợ vay trả đối với các đơn vị thành viên. Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Điều này có thể chứng minh qua bảng số liệu sau:
Căn cứ vào số liệu thống kê trong bảng sau, ta thấy chỉ trong vòng 1 năm sau khi thành lập kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty đã tăng 6 lần. Sở dĩ có sự tăng đột biến này là do Công ty được thành lập vào tháng 11 năm 1998 nên lượng hàng xuất nhập khẩu trong năm này là chưa nhiều. Sang năm 1999, sau khi đi vào hoạt động ổn định lượng hàng xuất nhập khẩu đã tăng một cách đáng kể. Sang năm 2000, Công ty bắt đầu nhập dây chuyền thiết bị cho một số dây chuyền như Xuân Hòa, Thạch Bàn… nên đã đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên. Đến năm 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt mức 32,276 triệu USD và tính đến tháng 7 năm 2005 kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt 16,985 triệu USD. Như vậy, chỉ trong vòng hơn 6 năm hoạt động tổng kim ngạch XNK của công ty đã đạt mức hơn 30 triệu USD. Đây thực sự là một kết quả đáng khích lệ với một doanh nghiệp nhà nước còn non trẻ như Viglacera nói chung và Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu nói riêng.
Bảng4. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu -...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top