nail_snake_dn

New Member
Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩumặt hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM)

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩumặt hàng nông sản tại công ty xuất nhập khẩu với Lào (VILEXIM)





Hiện nay Công ty đã có mặt hầu như trên tất cả các thị trường chính miền Bắc, miền Trung, miền Nam. ở miền Nam Công ty có chi nhánh đặt tại số 6/59 Bis Cao Thắng, quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh này phụ trách toàn bộ thị trường miền Nam. ở miền Trung, có văn phòng thay mặt tại thị xã Đông Hà- Quảng Trị. Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội, phụ trách toàn bộ thị trường miền Bắc.
Đặc điểm thứ nhất của thị trường trong nước là phần lớn người tiêu dùng chú ý nhiều đến số lượng hàng hoá có thể được, tức là họ chú ý đến giá cả cao hay thấp nhiều hơn. Hiện chỉ có một bộ phận nhỏ người tiêu dùng trong nước chú ý nhiều hơn đến chất lượng của sản phẩm, trong đó hầu hết là người ở thành phố. Hầu hết khách hàng trong nước đều quan tâm đến hai khía cạnh là giá và chất lượng đối với các mặt hàng dân dụng, máy móc thiết bị. Nhưng lại thường chỉ chú ý đến giá đối với các mặt hàng tiêu dùng hằng ngày.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rên ta thấy có những xu hướng về tình hình thị trường của Công ty như sau :
+Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Công ty với một số thị trường truyền thống đang có xu hướng giảm trong khi với các thị trường mới lại có xu hướng tăng lên .
+Tuy có sự giảm sút về tỷ trọng nhưng về giá trị kim ngạch của các thị trường truyền thống vẫn tăng qua các năm .
+Công ty có mọt số thị trường chủ lực và khá ổn định và khá ổn định về kim ngạch như :Lào, Nhật, Trung Quốc, EU, Austraylia, Singapore.
4.2. Tình hình về mặt hàng xuất nhập khẩu
4.2.1. Về mặt hàng xuất khẩu
Các mặt hàng hiện nay Công ty tiến hành xuất khẩu bao gồm :
Hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thuỷ hải sản, hàng khóang sản,xuất khẩu lao động...
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ, lâm sản, nông sản là những mặt hàng côg ty có kim ngạch xuất khẩu nhiều nhất .
Trong mặt hàng nông sản phải kể đến mặt hàng Gạo là mặt hàng có tỷ trọng cao nhất. Chiếm khoảng 40% giá trị kim ngạch hàng nông sản. Tương đương giá trị khỏng 19,2 triệu USD, đạt khoảng 96000 tấn.
(bảng3)
Nhìn chung, tỷ trọng kim ngạch mặt hàng nông sản có xu hướng giảm theo thời gian, nguyên nhân là do thị trường nông sản đang dồi dào dần lên về nguồn cung, hàng nông sản của Công ty bị cạnh tranh mạnh và bị chia sẻ thị trường cho các Công ty khác.Thị trường xuất khẩu nông sản chính của Công ty là: Singapore, Nhật, Hồng Công, Iracq,Đài Loan, Trung Quốc, Lào.
Đối với thị trường hàng nông sản là sản phẩm cây công nghiệp: Mức tăng trưởng của mặt hàng này khá cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng tỷ trọng bình quân hằng năm là 2% theo đó giá trị kim ngạch thực tế tăng bình quân mỗi năm là 5,5 tỷ đồng .Trong mặt hàng sản phẩm cây công nghiệp phải kể đến các mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao là : cà phê, chè, điều, ,hàng cà phê thường chiếm khoảng 30-35%, hạt điều chiếm khoảng 20-22%, chè chiếm khoảng 15-20% giá trị xuất khẩu .Thị trường xuất khẩu chủ yếu của nặt hàng này là: Indoneixia, Singapore, Hồng Công, EU, Nhật, Trung Quốc, Austraylia.
Ngoài ra các mặt hàng gồm: Hải sản, đông lạnh, thực phảm chế biến; Hàng thủ công mỹ nghệ, cũng là những mặt hàng có tỷ trọng kim ngạch khá cao. Bình quân hàng thuỷ sản, thực phẩm chế biến chiếm khoảng 14,5% giá trị tổng kim ngạch, tăng trưởng về tỷ trong khá ổn định qua các năm.Thị trường xuất khẩu chủ yếu của mặt hàng này là: EU, Nhật, Lào, Mỹ, Singapore, Austraylia,Newzealand. Hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu xuất sang các thị trường Nhật, Đài Loan, Hồng Kông Austraylia, EU, Nga. Ngoµi ra c¸c mÆt hµng gåm: H¶i s¶n, ®«ng l¹nh, thùc ph¶m chÕ biÕn; Hµng thñ c«ng mü nghÖ, còng lµ nh÷ng mÆt hµng cã tû träng kim ng¹ch kh¸ cao. B×nh qu©n hµng thuû s¶n, thùc phÈm chÕ biÕn chiÕm kho¶ng 14,5% gi¸ trÞ tæng kim ng¹ch, t¨ng tr­ëng vÒ tû trong kh¸ æn ®Þnh qua c¸c n¨m.ThÞ tr­êng xuÊt khÈu chñ yÕu cña mÆt hµng nµy lµ: EU, NhËt, Lµo, Mü, Singapore, Austraylia,Newzealand. Hµng thñ c«ng mü nghÖ chñ yÕu xuÊt sang c¸c thÞ tr­êng NhËt, §µi Loan, Hång K«ng Austraylia, EU, Nga.
Một số mặt hàng như: xuất khẩu lao động, xe máy, xe đạp;hoa quả tươi…có xu hướng giảm tỷ trọng .Nguyên nhân là do tính mùa vụ của hàng hoá, sự thay đổi thị hiếu của thị trường,tính ổn định của thị trường các hàng hoá này không cao.
Công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Đối với các mặt hàng khô như : Nông sản, lâm sản, là những mặt hàng có khả năng cất trữ,bảo quản được lâu thì khi mùa vụ đến công ty tiến hành tổ chức thu gom từ các nơi, sơ chế và giự trữ vào các kho. Đối với các mặt hàng không dự trữ được thì công ty thực hiện ký hợp đồng với khách hàng và người cung cấp trước thời vụ. Nhìn chung phương pháp bảo đảm nguồn hàng xuất khẩu của Công ty vẫn chủ yếu là ký kết trước với đối tác và khách hàng, đối với những mặt hàng có hợp đồng xuất khẩu thường xuyên Công ty chủ đông hợp tác ,liên kết với các nhà cung ứng nhằm đảm bảo đủ, kịp thời, đúng chất lượng cho nguồn hàng xuất khẩu.Các mặt hàng có khả năng thu gom dễ dàng không phụ tuộc thời gian thì công ty thực hiện ký hợp đồng rồi mới tiến hành thu mua. Hiện nay tuy đã cố gắng giảm trong việc thu gom hàng xuất khẩu qua trung gian song vẫn còn phụ thuộc nhiều vì thế giá thành đầu vào của hàng xuất khẩu còn khá cao, dẫn đến sức cạnh tranh về giá của hàng xuất khẩu kém.
4.2.2 Mặt hàng nhập khẩu và công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm: Hàng máy móc thiết bị, hàng nguyên vật liệu vật tư, phương tiện vận tải, dược liệu, hàng tiêu dùng, đồ điện dân dụng.. (bảng4)
Hai mặt hàng là máy móc thiết bị và mặt hàng nguyên vật liệu, vật tư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng nhập khẩu. Bình quân mỗi năm Công ty nhập khẩu tới 32% giá trị kim ngạch nhập khẩu về mặt hàng máy móc thiết bị và 26,6 % cho mặt hàng nguyên vật liệu. Sự tăng trưởng về tỷ trọng hai mặt hàng này là không ổn định, lên xuống thất thường. Cụ thể là năm 1997 mặt hàng máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng 35% (đạt giá trị 3,288 triệu USD)nhưng năm 1998 đã giảm xuống còn 31%(tương ứng với 4,60 triệu USD), năm 1999 lại tăng vọt lên ở mứu 38% (3,326 triệu USD)và đột ngột giảm xuống còn 26% (3,485 triệuUSD). Nguyên nhân của sự biến động này là mét phần do thị trường trong nước có sự biến động nhu cầu ,một số khách hàng năm trước không có nhu cầu mua trở lại , mét phần là do Công ty chuyển đổi cơ cấu mặt hàng. Nếu như để ý ta sẽ thấy những năm nào mặt hàng máy móc thiết bị giảm tỷ trọng thì mặt hàng nguyên vật liệu ,vật
tư lại có tỷ trọng tăng lên. Cụ thể là năm 1999 mặt hàng máy móc thiết bị tăng lên 38% thì mặt hàng ngyuên vật liệu lại giảm còn 21%,ngược lại năm 2001 mặt hàng máy móc thiết bị giảm còn 26% grong khi mặt hàng nguyên vật liệu tăng lên 35,6%. Như vậy ta thấy luôn có sự hoán đổi tỷ trọng giữa hai mặt hàng này. Đối với mặt hàng phương tiện vận tải thời kỳ qua có sự giảm sút tỷ trọng nhanh ,từ 10% năm 1998( tương ứng với 1,484 triệu USD) xuống còn 5%( 0,438 triệu USD) năm 1999. Nguyên nhân giảm là do ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường mặt hàng này. Trong đó phải kể đến các công ty kinh doanh dịch vụ và cung ứng vận tải. Hơn nữa còn do Công ty VILEXIM chuyển đổi cơ cấu tỷ trong mặt hàng, ta có thể thấy, cùng với xu hướng giảm cuả mặt hàng này thì các mặt hàng tiêu dùng, mặt hàngdiện dân dụng, giấy, kim loại màu, đều có xu hướng tăng về tỷ trọng, mức tăng khá ổn định.
Nhìn chung những mặt hàng tuy có sự giảm sút tỷ trọng nhưng vẫn tăng về gía trị. Nguyên nhân là do tổng giá trị nhập khẩu đều tăng qua các năm.
* Về công táctiêu thụ hàng nhập khẩu
Thông thường hàng nhập khẩu của Công ty đều có đơn đặt hàng từ trước, hay có hợp đồng cung cấp thường xuyên từ trước. Đối với các lô hàng nhập khẩu chưa có hợp đồng đặt mua trước thì công ty tiến hành tổ chức phân phối cho các nhà đại lý theo chế độ ăn hoa hồng. Tuy nhiên việc gửi bán như vậy không đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, giảm tốc độ quay của vốn Do vậy trong cách tiêu thụ c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top