noinho_khongten

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty xuất nhập khẩu xi măng





MỤC LỤC
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu xi măng 1
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 1
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 3
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 3
2.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 4
2.3. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh 7
2.4. Đặc điểm thị trường kinh doanh 8
2.5. Đánh giá chung kết quả kinh doanh qua một số năm 8
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 13
II. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu xi măng 16
1. Tổ chức bộ máy kế toán 16
2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 19
2.1. Các chính sách kế toán áp dụng 19
2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán 20
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản 20
2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 21
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 24
3. Đặc điểm tổ chức kế toán của các phần hành cụ thể 25
3.1. Hạch toán quá trình nhập khẩu uỷ thác 25
3.2. Hạch toán quá trình nhập khẩu trực tiếp 35
3.3. Hạch toán tiền lương 45
3.4. Hạch toán tiền mặt, tiền gửi 51
3.5. Hạch toán tài sản cố định 55
III. Những nhận xét về tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức kế toán tại Công ty xuất nhập khẩu xi măng 57
1. Tổ chức quản lý kinh doanh 57
1.1. Ưu điểm 57
1.2. Nhược điểm 57
2. Tổ chức kế toán 57
2.1. Ưu điểm 57
2.2. Nhược điểm 57
3. Phương hướng hoàn thiện 57



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.
- Phòng xuất nhập khẩu vật tư, xi măng: nhập khẩu vật tư như giấy Kraft, hạt nhựa, gạch chịu lửa cho sản xuất ở các công ty xi măng và nhập khẩu Clinker để sản xuất xi măng và xi măng để đáp ứng nhu cầu xi măng trong nước, bình ổn thị trường, chống lại những cơn sốt xi măng.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm: một trưởng phòng, một phó phòng và các chuyên viên thực hiện theo dõi và nhập khẩu các đơn đặt hàng cho từng công ty xi măng cụ thể.
- Chi nhánh công ty:
+ Chi nhánh tại TP Hải Phòng: thực hiện các thủ tục giao nhận hàng tại khu vực phía Bắc, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình giao nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
+ Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: thực hiện các thủ tục giao hàng tại khu vực phía nam, thay mặt công ty xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng.
II. ĐặC ĐIểM Tổ CHứC Kế TOáN TạI CÔNG TY XUấT NHậP KHẩU XI MĂNG
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
KÕ to¸n tr­ëng
Phã phßng kÕ to¸n kiªm kÕ to¸n thuÕ
KÕ to¸n thanh to¸n, tiÒn l­¬ng, kÕ to¸n ng©n hµng
KÕ to¸n hµng ho¸, c«ng nî , kiªm kÕ to¸n TSC§
KÕ to¸n hµng ho¸, c«ng nî , theo dâi ngo¹i tÖ kiªm thñ quü
KÕ to¸n hµng ho¸, kÕ to¸n c«ng nî
KÕ to¸n hµng ho¸, c«ng nî, kÕ to¸n tæng hîp
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán gồm 7 người, mỗi kế toán chịu trách nhiệm về một công việc cụ thể được thể hiện như sau:
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo bộ máy kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, chấp hành chế độ quản lý kinh tế và pháp luật của nhà nước.
- Phó phòng kế toán: là người thay mặt kế toán trưởng xử lý các công việc khi kế toán trưởng đi vắng, giúp kế toán trưởng thực hiện việc quản lý và phụ trách công việc được phân công. Đồng thời, phó phòng kế toán kiêm luôn việc kế toán thuế.
1 nhân viên kế toán sẽ đảm nhận kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán ngân hàng, 4 nhân viên còn lại sẽ đảm nhận kế toán hàng hoá, kế toán công nợ theo từng đơn vị khách hàng được giao, cụ thể là:
- Kế toán thanh toán, tiền lương, kế toán ngân hàng: phụ trách việc thanh toán tiền, có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ thanh toán. Đồng thời, kiêm luôn kế toán tiền lương và kế toán các nghiệp vụ giao dịch với ngân hàng.
- KÕ toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Hoàng Thạch, bao bì Hoàng Thạch kiêm luôn kế toán tổng hợp: là người theo dõi quá trình từ lúc nhập khẩu hàng hoá cho đến khâu thanh toán đối với khách hàng, đối với nhà cung cấp kết thúc 1 hợp đồng nhập khẩu. Đồng thời, tổng hợp các nghiệp vụ kinh doanh và chi phí cho quá trình kinh doanh, xác định kết quả lãi lỗ của công ty và lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Hà Tiên 2, Công ty xi măng Hoàng Mai kiêm luôn kế toán TSCĐ: là người theo dõi từ lúc thực hiện hợp đồng nhập khẩu đến lúc kết thúc hợp đồng nhập khẩu cho một khách hàng mà kế toán này theo dõi. Đồng thời, nhân viên này kiêm luôn kế toán TSCĐ theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại tài sản cố định, tình hình khấu hao TSCĐ, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên trong đơn vị và lập các báo cáo quản trị về TSCĐ.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty bao bì Bỉm Sơn, Công ty thạch cao xi măng Hải Phòng: sẽ theo dõi tình hình nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối với từng hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị khách hàng.
- Kế toán hàng hoá, công nợ theo dõi Công ty xi măng Bút Sơn và một số khách hàng không thường xuyên, chi nhánh TP Hải Phòng và chi nhánh TP Hồ Chí Minh, đồng thời theo dõi ngoại tệ kiêm luôn thủ quỹ: là người theo dõi tình hình nhập khẩu từ khâu nhập khẩu đến khâu thanh toán đối với từng hợp đồng nhập khẩu, theo dõi tình hình 2 chi nhánh của công ty. Đồng thời theo dõi tình hình ngoại tệ và thanh toán ngoại tệ. Và cũng là thủ quỹ là người
ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thu chi tiền mặt và ngoại tệ.
2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
2.1. Các chính sách kế toán áp dụng
Các chính sách kế toán Công ty xuất nhập khẩu xi măng đang áp dụng:
- Chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính,
- Chế độ báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
- Thông tư 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán (đợt 1) ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/15/2001 của Bộ Tài chính.
- Thông tư 105/2003/TT –BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 2) ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính.
- Thông tư số 23/2005/TT- BTC ngày 30/03/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính .
- Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngầy 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4).
- Các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Ngoài những quy định chung thống nhất của Bộ Tài chính, công ty còn áp dụng các chính sách kế toán cụ thể sau:
- Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển gồm:
+ Nguyên tắc các khoản tương đương tiền
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra Việt Nam đồng (VNĐ) theo tỷ giá hạch toán (tỷ giá bình quân tháng). Cuối từng tháng, kế toán tính ra tỷ giá bình quân cả tháng. Và lấy kết quả đó để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Nhưng tại thời điểm cuối năm (tháng 12) các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán là ngày 31 tháng 12.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷgiá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hay chi phí tài chính trong năm tài chính.
- Nguyên tắc kế toán đối với hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Khấu hao được ước tính như sau:
Phươn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top