Gti_vn

New Member
Đề tài Thị trường vốn Việt Nam- Lý luận và thực tiễn

Download miễn phí Đề tài Thị trường vốn Việt Nam- Lý luận và thực tiễn





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN 1
1.1. Khái niệm về vốn - tư bản 1
1.1.1. Vốn hiện vật 1
1.1.2. Lãi suất và giá của tài sản 1
1.2. Nhu cầu về dịch vụ vốn 6
1.2.1. Cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp 6
1.2.2 Cầu về dịch vụ vốn của ngành 8
1.3. Cung về dịch vụ vốn 9
1.3.1. Chi phí của vốn 9
1.3.2. Cung về dịch vụ vốn của doanh nghiệp 9
1.3.3. Cung về dịch vụ vốn cho ngành 9
1.3.4. Cung về vốn đối với toàn bộ nền kinh tế 10
1.4. Cân bằng và sự điều chỉnh thị trường vốn 11
1.4.1. Xác định lãi suất và lợi tức vốn 11
1.4.2. Cân bằng trong ngắn hạn 11
1.4.3. Cân bằng trong dài hạn 12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM 14
2.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
2.1.1. Tình hình chung 14
2.1.2. Tác động của FDI đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế Việt Nam 15
2.2. Thị trường cho thuê tài chính 16
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta hiện nay 16
2.2.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động cung ứng cho thuê tài chính 18
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM 21
3.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 21
3.2. Giải pháp thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính 22
3.2.1. Đối với nhà nước 22
3.2.2. Đối với các công ty CTTC 24
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ên thị trường. Vì vậy đường MRK chính là đường cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp . Đường cầu về dịch vụ vốn dốc xuống về bên phải cũng do tác động của quy luật sản phẩm cận biên giảm dần
Vì vậy, doanh nghiệp sẽ tăng thuê vốn cho đến khi mà doanh thu cận biên của vốn bằng tiền thuê vốn danh nghĩa
MRK = R
R
R0
K0
K
MRK = DK
Xác định giá thuê vốn và đường cầu về vốn của doanh nghiệp
* Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu về dịch vụ vốn
- Giá sản phẩm của doanh nghiệp. Khi giá tăng làm cho MRK tăng dẫn đến MCK tăng, đường MRK dịch chuyển sang phải, khối lượng vốn tăng.
- Mức sử dụng các yếu tố đầu vào khác. Giả sử khi lao động tăng, làm cho tổng doanh thu tăng, dẫn đến MRK tăng, đường MRK dịch chuyển sang phải, khối lượng vốn tăng.
-Tiến bộ kĩ thuật , năng suất của vốn hiện vật tăng lên , làm cho tổng doanh thu tăng, dẫn đến MRK tăng, MRK dịch sang phải, khối lượng vốn tăng
R
R0
K1
K2
MRK2
MRK1
Dịch chuyển đường cầu về vốn
1.2.2 Cầu về dịch vụ vốn của ngành
Là tổng cầu về dịch vụ vốn của các doanh nghiệp trong ngành, được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang đường MRK của các doanh nghiệp.
R
R1
R2
MRK2
MRK1
R
K1
K2
K’
K
K1
K2
K’
K
DK
DK’
Đường cầu về vốn khi P không đổi
Đường cầu khi P giảm
Đường cầu vốn của doanh nghiệp
Đường cầu vốn của ngành
Đường cầu về vốn của ngành
Khi tiền thuê vốn giảm (Râ), cầu về khối lượng dịch vụ vốn tăng lên (Ká), khối lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, giá của sản phẩm giảm xuống, làm cho rTRKâ => rMRKâ, đường MRK dịch chuyển sang trái từ MRK1 --> MRK2 . Đường cầu về dịch vụ vốn của ngành khi giá giảm dốc hơn đường cầu về dịch vụ vốn của ngành khi P không đổi.
1.3 Cung về dịch vụ vốn
1.3.1.Chi phí của vốn
Vì mục tiêu lí giải các khoản đầu tư do doanh nghiệp cho thuê thực hiện nên chúng ta xem xét lợi ích và chi phí của việc sở hữu khối lượng vốn lớn.
Lợi ích của việc sở hữu vốn là doanh thu nhận được từ việc cho các doanh nghiệp sản xuất thuê để nhận được thu nhập chính là giá thuê vốn(R) trả cho mỗi đơn vị vốn mà nó sở hữu.
Chi phí của việc sở hữu vốn, mỗi khi cho thuê một đơn vị vốn thì doanh nghiệp cho thuê phải chịu 3 loại chi phí:
+ Chi phí lãi suất : tức là khi doanh nghiệp vay tiền để mua vốn thì phải trả lãi cho khoản vay đó.
+ Khoản lỗ hay lãi do giá vốn thay đổi: trong khi doanh nghiệp cho thuê vốn thì giá vốn có thể thay đổi, nếu giá vốn giảm doanh nghiệp cho thuê bị lỗ, nếu giá vốn tăng doanh nghiệp cho thuê được lãi.
+ Chi phí khấu hao: trong khi cho thuê, vốn bị hao mòn.
1.3.2. Cung về dịch vụ vốn của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cung về vốn đồng thời cũng là các doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tư liệu. Đứng trước mỗi nhu cầu nhà cung ứng tiềm tàng về vốn sẽ so sánh giữa giá mua tài sản vốn với giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền dự kiến có thể thu được trong tương lai từ tài sản đó để quyết định đầu tư. Đồng thời doanh nghiệp phải xác định được giá cho thuê tối thiểu. Giá cho thuê tối thiểu là tiền cho thuê cho phép người chủ sở hữu vừa đủ bù đắp chi phí cơ hội cho việc sở hữu vốn hay chi phí cho thuê vốn.
Nếu giá cho thuê thực tế cao hơn giá cho thuê tối thiểu, doanh nghiệp sẽ tăng khối lượng vốn cho thuê, cung về dịch vụ vốn của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
1.3.3 Cung về dịch vụ vốn cho một ngành
Trong ngắn hạn, tổng dự trữ các tài sản vốn cho toàn bộ nền kinh tế là cố định. Do đó lượng vốn sẵn sàng cung ứng cho một ngành tương đối ổn định.
Một số ngành như điện, viễn thông, luyện kim, ... không thể ngày một ngày hai có thể xây dựng thêm nhà máy mới.. Do đó cung về dịch vụ vốn cho các ngành là cố định, đường cung về vốn là thẳng đứng.
Một số ngành khác có thể thu hút thêm lượng cung ứng dịch vụ vốn cho mình thông qua việc tăng tiền thuê vốn: ví dụ như ngành thương mại bằng cách trả tiền thuê cao hơn nên họ thu hút thêm được một phần vốn tài sản.
Như vậy, đường cung về dịch vụ vốn cho một ngành trong ngắn hạn thường là một đường thẳng đứng hay là rất dốc.
Trong dài hạn, dự trữ tài sản vốn trong cho từng ngành sẽ thay đổi. Các nhà máy có thể xây dựng thêm, các thiết bị có thể được sản xuất và mua sắm thêm...
Dự trữ tài sản vốn lớn hơn sẽ tạo ra (luồng dịch vụ vốn) khả năng cung ứng vốn lớn hơn và ngược lại, Nhưng dự trữ vốn lớn hơn chỉ khi nào giá cho thuê vốn cao hơn. Do đó trong dài hạn đường cung về vốn cho một ngành là đường dốc lên và thoải hơn đường cung về vốn ngắn hạn.
1.3.4 Cung về vốn đối với toàn bộ nền kinh tế
Trong ngắn hạn, đối với toàn bộ nền kinh tế, tổng cung các tài sản vốn như máy móc, nhà cửa, xe cộ … mà chúng ta cung cấp là cố định vì không thể trong thời gian ngắn có thể tạo ra được các máy mới. Bởi vậy đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng do việc cung ứng các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định.
S’
S
S’
S
Mức cung cố định trong ngắn hạn
Lượng cung ứng dịch vụ vốn
Đồ thị cung ứng vốn
Tiền thuê 1 đơn vị
Trong dài hạn, một lượng dịch vụ vốn nhất định được cung ứng cho nền kinh tế chỉ khi nào thu được giá cho thuê cần có. Nếu nó thu được nhiều hơn, con người sẽ tạo thêm các hàng tư liệu mới. Nếu nó thu được ít hơn, các chủ sở hữu vốn sẽ đồng ý để hàng tư liệu của họ hao mòn mà không tạo thêm các hàng tư liệu mới.
Trong dài hạn, có thể có luồng dịch vụ vốn lớn hơn chỉ khi nào có dự trữ vốn thường xuyên lớn. Nhưng vốn bị hao mòn, dự trữ vốn càng cao thì tổng lượng khấu hao càng lớn. Do đó nguồn dịch vụ vốn nhiều hơn trong dài hạn đòi hỏi có dự trữ vốn thường xuyên nhiều hơn, về phần mình, dự trữ đòi hỏi các nguồn hàng hóa tư liệu mới nhiều hơn để bù đắp khấu hao và bảo quản dự trữ vốn chưa dùng đến.
Nhưng các nhà sản xuất hàng tư liệu mới sẽ đòi hỏi giá cao hơn cho hàng tư liệu mới nếu họ sản xuất một lượng hàng tư liệu mới lớn hơn. Do đó để duy trì tỷ suất lợi tức cần có, chúng ta đòi hỏi giá cho thuê lớn hơn đối với các dịch vụ vốn. Một mức giá thuê cao hơn chia cho giá mua hàng tư liệu cao hơn sẽ làm cho tỷ suất lợi tức không đổi. Luồng dịch vụ vốn cao hơn trong dài hạn sẽ được cung ứng nếu giá thuê vốn tăng lên cân đối với giá mua đã tăng của hàng tư liệu. Chúng ta thấy đường cung dịch vụ vốn dốc lên trong dài hạn, khi vẽ trong hệ tọa độ lượng cung ứng dịch vụ vốn và giá cho thuê vốn.
Khi mức lãi suất thực tế tăng lên, với một giá mua hàng tư liệu đã cho, giá cho thuê cần có phải tăng lên. Người cung ứng vốn cần có mức lợi tức cao hơn để bù đắp chi phí cơ hội cao hơn của số tiền họ bỏ ra để mua hàng tư liệu. Ta thấy hiệu ứng của sự gia tăng lãi suất thực tế như là sự dịch chuyển đường cung dài hạn đối với các dịch vụ vốn lên phía trên từ SS đến S’S’.
1.4 Cân bằng và sự điều chỉnh thị trường vốn
1.4.1 Xác định lãi suất và lợi tức vốn
K...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quỹ đầu tư tín thác trong việc tạo vốn cho thị trường bất động sản tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
W Mô hình định giá tài sản vốn CAPM và ứng dụng cho một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt N Luận văn Kinh tế 0
E Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay Luận văn Kinh tế 0
N Huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế thị trường ở nước ta Luận văn Kinh tế 0
T Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải Luận văn Kinh tế 0
L Nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hiệu quả việc phát hành trái phiếu ra thị trường vốn quốc tế Luận văn Kinh tế 2
G Điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán - Thực tiễn ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Thị trường vốn mạo hiểm - kinh nghiệm quốc tế và những gợi ý cho Việt Nam Luận văn Sư phạm 0
L Giải pháp huy động vốn của Công ty Cổ phần tập đoàn Hòa Phát trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
L Quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top