boytyhoanhao132

New Member
Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng





MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu 4
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 4
1.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp 6
1.2 PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 7
1.2.1 Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả 7
1.2.2 Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả 8
1.2.3 Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả 8
1.2.4 Căn cứ vào giác độ đánh giá hiệu quả 9
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 9
1.3.1 Lợi nhuận và Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu 9
1.3.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu 10
1.3.3 Thời hạn thu hồi vốn nhập khẩu 11
1.3.4 Hiệu quả sử dụng lao động 11
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. .12
1.4.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 12
1.4.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp 16
1.5 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 18
1.5.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt 18
1.5.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu để đáp ứng đòi hỏi của việc khan hiếm nguồn lực 18
1.5.3 Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho lao động trong doanh nghiệp 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 20
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 20
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 23
2.1.3 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty 26
2.1.4 Một số kết quả hoạt động của Công ty 31
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHÂP KHẨU TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 35
2.2.1 Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng 35
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty .43
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 51
2.3.1 Những mặt đạt được trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty 51
2.3.2 Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty 53
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 57
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 57
3.1.1 Phương hướng 57
3.1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty 58
3.2 ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI. 59
3.2.1 Thuận lợi . 59
3.2.2 Khó khăn . 60
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 61
3.3.1 Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc, chú trọng nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên 61
3.3.2 Về vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn 64
3.3.3 Về vấn đề quản lý nhân sự 65
3.3.4 Đầu tư vào vấn đề nghiên cứu thị trường 66
3.3.5 Về vấn đề phân phối 68
3.3.6 Ứng dụng thương mại điện tử 71
3.3.7 Lựa chọn mặt hàng kinh doanh 72
3.3.8 Lựa chọn thị trường nhập khẩu 73
3.3.9 Lựa chọn nhà cung cấp 73
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 74
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ố liệu của Công ty giai đoạn 2003-2006)
Ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận/người của công ty thay đổi qua các năm, tức là mức đóng góp của 1 người vào lợi nhuận năm 2004 là 45 triệu đồng/người, năm 2005 giảm xuống còn 38,4 triệu đồng/người, đến năm 2006 tăng trở lại và vượt năm 2004, đạt 46,56 triệu đồng/người. Thu nhập của người lao động qua các năm cũng tăng, năm 2004, khi công ty mới cổ phần hoá được 2 năm, thu nhập trung bình chỉ đạt 1.110 nghìn đồng nhưng sau 2 năm tiếp theo, thu nhập đã tăng lên 1.500 nghìn đồng, tức là tăng 135%. Nguyên nhân là do lợi nhuận của công ty tăng qua các năm, trình độ trung bình của người lao động tăng và do yêu cầu của việc nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp trong ngành thì mức thu nhập trung bình của lao động trong công ty là không cao. Nguyên nhân chính là do công ty có lực lượng lao động thời vụ khá đông đảo, chiếm khoảng 30% lao động của công ty, mà lực lượng này có mức tiền công thấp nên làm cho thu nhập trung bình của công ty giảm đi. Trên thực tế, mức thu nhập của nhân viên tại các phòng ban của công ty năm 2006 khoảng 2.150.000đ/người/tháng.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Các hình thức nhập khẩu tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty đã từng áp dụng các hình thức nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác (hay còn gọi là nhập khẩu gián tiếp), hàng đổi hàng, tuy nhiên hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng rất ít, chủ yếu là hai hình thức trực tiếp và uỷ thác.
Hình thức nhập khẩu trực tiếp
Đây là hình thức nhập khẩu mà bên bán và bên mua trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu.
Hình thức này mang lại lợi nhuận cao hơn hình thức nhập khẩu uỷ thác nhưng độ rủi ro của nó lại lớn hơn.
Các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp chủ yếu: Điện tử gia dụng, lốp ô tô, đá xây dựng, hoá chất, hạt nhựa,…
Hình thức nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà bên nhờ uỷ thác sẽ phải trả một khoản phí cho bên nhận uỷ thác, gọi là phí uỷ thác. Còn bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thực hiện các điều khoản trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đã kí giữa hai bên. Đặc điểm của loại hình nhập khẩu này là đối với công ty nhận nhập khẩu ủy thác, giá trị lô hàng giao cho người uỷ thác không được tính vào doanh thu của công ty mà chỉ được tính vào kim ngạch nhập khẩu, doanh thu của công ty thực tế là phí uỷ thác nhận được. Do đó, khi hạch toán vào doanh thu, công ty chỉ hạch toán phần phí uỷ thác.
Loại hình nhập khẩu uỷ thác ở Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng khá đặc biệt. Về danh nghĩa, loại hình này ở Công ty là nhập khẩu trực tiếp. Sở dĩ có thể nói như vậy vì giữa đơn vị uỷ thác và công ty không kí hợp đồng uỷ thác nhập khẩu mà kí hợp đồng mua bán trực tiếp. Sau khi đàm phán, kí hợp đồng, thanh toán, nhận hàng từ đối tác nước ngoài, Công ty sẽ giao hàng ngay tại cảng cho đơn vị uỷ thác. Tổng giá trị lô hàng giao được tính như sau:
Tổng giá trị lô hàng giao
=
Giá CIF (Hải Phòng)
+
Các chi phí liên quan
Các chi phí khác bao gồm: chi phí giao dịch, phí hải quan, các phí thanh toán hàng nhập khẩu, tiền lãi khoản kí quỹ mở thư tín dụng, thuế nộp ngân sách Nhà nước,…
Sau khoảng thời gian thông thường từ 4 đến 5 tháng, Công ty nhận được khoản phí uỷ thác từ 1 đến 3% giá CIF lô hàng nhập khẩu, tuỳ vào khoản kí quỹ của đơn vị uỷ thác. Đơn vị uỷ thác kí quỹ càng nhiều thì phí uỷ thác nhận được càng ít và ngược lại. Thông thường, mức kí quỹ là 10% và mức phí uỷ thác nhận được khoảng 2,8% giá trị hợp đồng. Mức phí này cao hơn so với mức phí uỷ thác nhập khẩu tối đa (1,5%) được quy định trong luật (trên danh nghĩa, loại hình nhập khẩu uỷ thác ở Công ty là nhập khẩu trực tiếp nên không bị điều chỉnh bởi mức phí tối đa này).
Sở dĩ có thể coi đây là nhập khẩu gián tiếp vì lợi nhuận Công ty nhận được dưới dạng phần trăm giá trị lô hàng và nó là cố định do hai bên thoả thuận từ trước.
Do trên danh nghĩa Công ty nhập khẩu trực tiếp nên doanh thu từ loại hình nhập khẩu này được tính theo giá trị hợp đồng mua bán mà Công ty ký với bên uỷ thác. Khoản thuế mà Công ty nộp hộ đơn vị uỷ thác (đã được tính vào giá bán) được tính là khoản nộp ngân sách Nhà nước của Công ty.
Mặt hàng nhập khẩu uỷ thác là máy móc thiết bị xây dựng và lốp ô tô.
Tình hình hoạt động nhập khẩu hàng hoá
Giá trị hàng hoá nhập khẩu theo thị trường
Bảng 6: Cơ cấu giá trị hàng hoá nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị: nghìn USD
STT
Năm
Thị trường
2003
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Trung Quốc
503,5
14,5
654,5
16,3
1.059,0
22,4
1.359,9
14,1
2
Nhật Bản
623,0
17,9
738
18,4
960,7
20,3
1.125,5
11,7
3
Châu Âu
234,0
6,7
250,6
6,2
270,4
5,7
201,3
2,1
4
Thị trường khác
2.119,5
60,9
2.376,9
59,1
2.441,9
51,6
6.931,6
72,1
Tổng
3.480,0
100
4020,3
100
4.732,0
100
9.618,3
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Xuất Nhập Khẩu năm 2003-2006)
Giá trị hàng hoá nhập khẩu theo mặt hàng
Bảng 7: Cơ cấu giá trị hàng hoá nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Năm
Mặt hàng
2003
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Điện tử gia dụng
5.858
11,1
6.454
10,2
8.980
11,94
18.267
11,87
2
Máy móc thiết bị
11.472
21,8
13.280
20,9
8.922
11,86
18.281
11,88
3
Đá xây dựng
3.107
5,9
5.600
8,8
8.500
11,3
13.010
8,5
4
Lốp ô tô
22.350
42,4
30.730
48,4
43.430
57,7
83.193
54,05
5
Hàng hóa khác
9.885
18,8
7.456
11,7
5.407
7,2
21.142
13,7
Tổng
52.672
100
63.520
100
75.239
100
153.893
100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Xuất Nhập Khẩu năm 2003-2006)
Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, hàng điện tử gia dụng có doanh số chiếm tỉ lệ tương đối và tăng qua các năm, nhưng tỉ trọng của nó lại tăng giảm thất thường. Năm 2003 doanh số là 5.858 triệu đồng, chiếm 11,1%, liên tục tăng qua các năm 2004, 2005 và đến năm 2006 là: 18.267 triệu đồng, chiếm 11,9% tổng giá trị hàng nhập khẩu, năm 2006 giá trị nhập khẩu tăng đột biến 203,4% so với năm 2005. Tỷ trọng trung bình của giai đoạn 2003-2006 là 11,3%. Nguyên nhân là do đời sống của nhân dân ngày càng cao, nhu cầu mặt hàng này tăng khá cao. Hơn nữa, một số mặt hàng gia dụng đang tăng về nhu cầu hiện nay như máy rửa hoa quả bằng Ozone, máy làm đá siêu tốc,…Công ty hiện đang là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam. Tuy nhiên sản xuất trong nước cũng đã có những tiến bộ đáng kể, người tiêu dùng lựa chọn ngày càng nhiều hàng sản xuất trong nước (Hàng Việt Nam chất lượng cao - giá rẻ hơn và chất lượng tương đối đồng đều), bên cạnh đó, công ty phải cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường với các nhà nhập khẩu khác về các mặt hàng tương t
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình sau tuyển dụng nhân sự của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thuận Lợi Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức tại công ty pfizer việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu PNJ Silver theo định hướng khách hàng tại thị trường Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top