minhmeo291

New Member

Download miễn phí Tiểu luận Nội dung chính của Incoterms 2000 - Một số vấn đề cần quan tâm





 
MỤC LỤC
 
Lời nói đầu (tr.1)
Phần I: Những vấn đề chung về luật thương mại quốc tế (tr.2)
I.Khái niệm luật thương mại quốc tế (tr.2)
II. Nguồn gốc của luật thương mại quốc tế (tr.2).
Phần II: Nội dung chính của Incoterms 2000. Một số vấn đề cần quan tâm (tr.4)
I. Nội dung chủ yếu của Incoterms 2000 (tr.4)
1. Mục đích của Incoterms 2000 (tr.4)
2. Các thuật ngữ về điều kiện cơ sở giao hàng của Incoterms 2000 (tr.4)
3. Nghĩa vụ các bên (tr.5)
4. Sự rằng buộc của các bên với tập quán của một cảng hay một vùng buôn bán riêng. (tr.6)
5. Quyền lựa chọn của người mua và người bán hàng về địa điểm giao hàng. (tr.6)
6. Làm thủ tục Hải Quan (tr.7)
7. Kiểm tra hàng hoá (tr.7)
II. Ba điều kiện thường dùng nhất của Incoterms 2000 (tr.8)
1.FOB (tr.8)
2.CIF (tr.10)
3.CFR (tr.10)
III. Những điều cần lưu ý về Incoterms 2000.(tr.12)
IV. Một vụ tranh chấp thương mại điển hình giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. (tr.13)
PhầnIII: Kết luận (tr15).
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ột bộ qui tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Từ đó có thể tránh được, hay ít nhất là giảm được đáng kể sự không chắc chắn do cách giải thích khác nhau về những điều kiện đó tại những quốc gia khác nhau.
Qua những kiến thức về luật kinh tế và hợp đồng mua bán ngoại thương, em xin phân tích và nêu một vài quan điểm của bản thân sau những bài học trên giảng đường về Incoterms 2000. Và chắc chắn bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những sai xót. Kính mong các thầy cô giáo xem xét và góp ý để em có thêm những kiến thức và hiểu biết cho bản thân.
Phần I : Những vấn đề chung về luật thương mại quốc tế.
I. KháI niệm.
Giữa các quốc gia, việc mua bán hàng hoá và các dịch vụ thương mại khắc phục khác phục vụ cho mua bán hàng hoá như vận chuyển, giám định hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá, các hoạt đọng xúc tiến thương mại cần được qui định trên cơ sở những qui phạm thống nhất.
Pháp luật trong hoạt động thương mại quốc tế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như điều ước quốc tế, qui định pháp luật của từng quốc gia và tập quán thương mại quốc tế.
Nội dung của pháp luật trong hoạt động thương mại quốc tế liên hệ mật thiết với luật quốc tế (công pháp quốc tế, tư pháp quốc tế) đồng thời liên hệ với các nghành luật khác của quốc gia như Luật Kinh tế, Luật dân sự…
Vậy ta có khái niệm, Luật thương mại quốc tế là toàn bộ các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, các dịch vụ xúc tiến thương mại có yếu tố nước ngoài.
II. Nguồn gốc của luật thương mại quốc tế.
Luật thương mại hình thành từ 3 nguồn chủ yếu: Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia và thừa nhận. Hệ thống pháp luật của Việt Nam có liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Và tập quán thương mại quốc tế.
1. Điều ước quốc tế là sự thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, với tổ chức quốc tế hay với các chủ thể khác của pháp luật quốc tế không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi, trên cơ sở bình đẳng, tự ngyện nhằm thiết lập những nguyên tắc pháp lý nhất định để xác lập, thay đổi hay huỷ bỏ quyền và nghĩa vụ các bên tham gia điều ước. Điều ước quốc tế đóng vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trong đó có quan hệ thương mại quốc tế.
2. Luật quốc gia được áp dụng khi không có điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ buôn bán, trao đổi quốc tế, hay trong điều ước quốc tế không qui định đầy đủ quyền và nghã vụ của các bên tham gia hoạt động thương mại quốc tế, bởi thế, các chủ thể phải dựa vào luật quốc gia nào đó để giải quyết nhưng vẫn liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế. Họ có thể chọn luật nước người bán, luật nước người mua, luật của nước thứ ba hay luật của bất kỳ nước nào khác có mối liên quan với hoạt động mua bán quốc tế
3. Tập quán thương mại quốc tế: là những thói quen thương mại được áp dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trong thời gian dài, được nhiều nước công nhận và áp dụng rộng rãi. Được coi là một tập quán thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Là thói quen phổ biến, và được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Là thói quen duy nhất về từng vấn đề của từng địa phương, ở quốc gia hay khu vực.
Tập quán thương mại chỉ được áp dụng khi các bên dẫn chiếu trong hợp đồng, hay thoả thuận trong một văn bản riêng sau khi ký kết hợp đồng, hay khi các điều ước quốc tế có liên quan qui định, hay khi luật thực chất (luật quốc gia) do các bên thoả thuận lựa chọn không có hay có nhưng không đầy đủ về vấn đề liên quan đến hợp đồng.
Tập quán thương mại quốc tế có nhiều loại:
Loại thứ nhất: Tập quán có tính nguyên tắc, tập quán này được tồn tại trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng giữa các dân tộc, ví dụ toà án (trọng tài) nào giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thì có quyền áp dụng qui tắc tố tụng và luật lệ của nước đó để giải quyết tranh chấp.
Loại thứ hai, Tập quán thương mại quốc tế chung là tập quán được nhiều nước công nhận và được áp dụng ở nhiều nước. Ví dụ như Incoterms (điều kiện thương mại quốc tế) được phòng thương mại quốc tế soạn lần đầu tiên vào năm 1936 được sửa đổi nhiều lần, và bản mới nhất hiện nay là Incoterms 2000.
Phần II: Nội dung chính của Incoterms 2000 và một số vấn đề cần quan tâm.
I.NộI dung chủ yếu của Incoterms 2000.
1.Mục đích của Incoterms 2000.
Là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế giải thích những điều kiện thông dụng nhất trong thương mai quốc tế, để giảm bớt sự giải thích khác nhau về các thuật ngữ, nhằm làm cho những quy tắc đó phù hợp với thực tế thương mại quốc tế hiện nay.
2. Các thuật ngữ về điều kiện cơ sở giao hàng Incoterm 2000.
Các thuật ngữ của Incoterm 2000 được trình bày trong 4 nhóm khác nhau gồm 13 thuật ngữ là những điều kiện cơ sở giao hàng:
Nhóm E ( gồm 1 Incoterm):
EXW – EX works Giao hàng tại xưởng (người bán đặt hàng tại xưởng ở nước xuất khẩu để giao hàng).
Giao hàng từ nơi sản xuất, tại kho qui định. Giao xong người bán hết nghĩa vụ.
Nhóm F (gồm 3 Incoterms ): người bán không trả cước phí ở chặng chính
FCA- Free Carrier Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định
ở nước xuất khẩu)
FAS- Free alongside Ship Giao dọc mạn tàu (tại cảng xếp hàng qui định
ở nước xuất khẩu)
FOB- Free on Board Giao hàng trên tàu (tại cảng xếp hàng qui định
ở nước xuất khẩu)
ở nhóm F, người bán phải giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định. Cước phí vận chuyển từ nơi giao hàng đến đích do bên mua chịu.
Nhóm C ( gồm 4 Incoterms): Tiền cước vận chuyển người bán phải trả. Rủi ro về hàng hoá chuyển ở nước xếp hàng ( nước xuất khẩu).
CFR- Cost and Freight- Tiền hàng và cước phí (cảng qui định).
CIF- Cost,Insurance and Freight- Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí (cảng qui định).
CPT- Carriage Paid to- Cước phí trả tới (nơi đích qui định).
CIP-Carriage and Insurance Paid to- Cước phí và phí bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)
ở nhóm C, người bán phải ký một hợp đồng vận tải và trả cước phí ở chặng vận tải chính, nhưng không chịu sự rủi ro về mất mát hay hư hại hàng và những chi phí khác do những tình huống xẩy ra sau khi đã xếp hàng lên tàu và gửi hàng đi.
Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hoá tại nước xếp hàng (nước xuất khẩu).
Nhóm D, người bán phải chịu mọi chi phí và mọi rủi ro về việc đưa hàng tới nơi đến quy định, chịu trách nhiệm và chi phí trong quá trình chuyển hàng tới địa điẻm giao nhận, tới nước nhập khẩu. Rủi ro về hàng hoá chuyển tù người bán sang người mua tại nước nhập khẩu.
DAF Delivered At Frontier: Giao tại biên giới ( …địa điểm qui định)
DES Delivered Ex Ship: Giao tại tàu ( … cảng đến qui định)...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top