smile_kiss90

New Member
Luận văn Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam





Lớp MAC của WiMAX và wifi hoàn toàn khác nhau. Đối với WiMAX thì
giao thức lớp MAC có thể chia sẻ kênh vô tuyến giữa hàng trăm người dùng trong
khi vẫn đảm bảo QoS, WiMAX sử dụng kĩ thuật yêu cầu/ cấp phát loại trừ các tranh
chấp đường lên hỗ trợ trễ nhất quán cho thoại và trễ biến đổi cho các dịch vụ dữ
liệu. Giao thức MAC của WiMAX cũng có đặc điểm sửa lỗi sử dụng yêu cầu truyền
lại tự động ARQ. Ngược lại trong wifi thì giao thức lớp MAC trên cơ sở tranh
chấp. Giao thức MAC của wifi được gọi là đa truy nhập cảm ứng sóng mang và
tránh xung đột (CSMA/CA). Trong khi WLAN là bán song công chia sẻ môi trường,
tất cả các trạm sẽ phát và thu trên cùng một kênh vô tuy ến. Vấn đề cơ bản là các
trạm không thể lắng khi khi đang gửi và vì thế không thể phát hiện xung đột.
Vì thế một kĩ thuật đã được hỗ trợ cho wifi gọi là chức năng điều khiển
phân tán (DCF). Nền tảng kĩ thuật cơ bản là định nghĩa một hệ thống của các
khoảng thời gian đợi và các bộ đếm thời gian lùi để giảm nhưng không hủy bỏ các
xung đột. Một trạm wifi sẽ chỉ phát nếu nó cho rằng kênh rỗi. Tất cả việc truyền
dẫn được xác nhận, vì thế nếu trạm gốc không được xác nhận, nó cho rằng một xung
đột đã xẩy ra và thử lại sau một khoảng thời gian đợi ngẫu nhiên. Tác động của
xung đột sẽ gia tăng khi lưu lượng tăng lên hay đang trong tình trạng trạm di động
không thể lắng nghe các trạm khác (vấn đề node ẩn).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

on của đường xuống trong cùng một tần số sóng mang. Trong phương án
FDD, các khung con của đường lên và đường xuống cuối cùng cũng trùng khớp
nhưng chúng được mang trên những tần số riêng biệt.
Khung con của đường xuống bắt đầu với một đoạn điều khiển khung có chứa
DL-MAP cho khung đường xuống hiện hành cũng như UL-MAP cho thời gian định
rõ trong tương lai. Khung con đường xuống có chứa một TDM-portion (đoạn TDM)
ngay tiếp theo đoạn điều khiển khung. Dữ liệu đường xuống được truyền tới mỗi SS
khi sử dụng một burst-profile thỏa thuận.
Mào đầu khởi đầu khung là dãy 32 ký hiệu được tạo ra bằng lặp một dãy 16
ký hiệu .Khung điểu khiển chức năng được sử dụng để chuyển thong tin điều kiểm
cho kênh tới tất cả các SS,và dữ liệu này không được bảo mật.
Trong các hệ thống, sau đoạn TDM là một đoạn TDMA có chứa một đoạn
mở dầu (preamble) phụ tại điểm xuất phát của mỗi burst-profile mới. Đặc tính này
cho phép hỗ trợ tốt hơn các SS bán song công.
Trong một hệ thống FDD được hoạch định hiệu quả với nhiều SS bán song
công, một số có thể truyền sớm hơn trong khung hơn là chúng nhận. Vì bản chất bán
song công, các SS này mất sự đồng bộ hóa với đường xuống. TDMA-preamble cho
phép chúng lấy lại sự đồng bộ hóa đó.
Type PHY
Synchronization
DCD
Count
BS_ID low BS_ID high Element
count
Khuôn dạng thông điệp DL_MAP
- Type(8 bit) :kiểu thông điệp quản trị.có giá trị mặc định là 2.
- PHY Synchronization (32 bit):trường đồng bộ vật lý
- DCD Count (8 bit) :bộ đếm DCD
- Base station _ID low (32bit) :mã nhận dạng BS thấp
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT
______________________________________________________________________
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam”
48
- Base station _ID high (16bit) :mã nhận dạng BS cao
- Element count (16 bit) số lượng phần tử DL_MAP
DL-MAP của đoạn điều khiển khung cung cấp tới các SS các đặc tuyến cảu
đường xuống. luôn có thể ứng dụng cho khung hiện thời và luôn có độ dài tối thiểu
là hai block FEC. Sự chuyển tiếp PHY đầu tiên được biểu thị trong block FEC đầu
tiên, cho phép thời gian xử lý thích ứng. Trong cả hai hệ thống TDD và FDD, UL-
MAP cung cấp các định vị bắt đầu không muộn hơn khung đường xuống tiếp theo.
Tuy vậy, UL-MAP có thể định vị sự khởi đầu khung hiện thời miễn là những thời
gian xử lý và những độ trễ toàn phần (round-trip delay) phải được giám sát.
Type DL Ch_ID CCC PTR
Khuôn dạng thông điệp DCD
- Type: (8 bit) kiểu thông điệp quản trị có giá trị =1
- DL Ch_ID : Downlink Channel ID (8 bit) chỉ thị kênh đường xuống
- CCC (8 bit) :bộ đếm thay đổi cấu hình
- PTR (16 bít):trường con trỏ định dạng cấu trúc đặc trưng vật lý cho kênh
đường xuống.
DCD là thông điệp mô tả kênh đường xuống .một bộ nhận dạng BS 48 bit có thể lập
trình trong DL_MAP. Bộ nhận dạng này và DCD dùng để nhận dạng kênh ,được sử
dụng trong trường hợp khi SS nằm trên đường bao vùng phủ sóng.
Type UL Ch_ID UCD
count
Element
count
Allocation
start time
Khuôn dạng thông điệp DL_MAP
- Type: (8 bit) kiểu thông điệp quản trị có giá trị =3
- UL Ch_ID : Uplink Channel ID (8 bit) chỉ thị kênh đường lên
- UCD count: (8 bit) bộ đếm UDC
- Element count: (16 bit) số lượng phần tử UL_MAP
- Allocation start time(32 bit) :thời điểm bắt đầu phân phối
Khuôn dạng thông điệp UCD
Type UL Ch_ID CCC RngBS RngBE ReqBS ReqBE PHY_Ptr List_Ptr
- Type: (8 bit) kiểu thông điệp quản trị có giá trị =0
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT
______________________________________________________________________
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam”
49
- UL Ch_ID : Uplink Channel ID (8 bit) chỉ thị kênh đường lên
- CCC (8 bit) :bộ đếm thay đổi cấu hình
- RngBS (8bit) điểm bắt đầu sắp xếp
- RngBE (8bit) điểm kết thúc sắp xếp
- ReqBS (8bit) điểm bắt đầu gửi yêu cầu
- ReqBE (8bit) điểm kết thúcgửi yêu cầu
- PHY_Ptr (16 bít):trường con trỏ định dạng cấu trúc đặc trưng vật lý cho kênh
đường xuống.
- List_Ptr (16 bít):trường mô tả kiểu con trỏ định dạng các loại burst.
UDC được sử dụng để cung cấp cho các SS thông tin về yêu cầu cơ chế cum đường
lên.Thông tin UL_MAP nhận được bằng việc sử dụng bộ nhận dạng kết nối CID.
Thông điệp này cung cấp một mã sử dụng xung nhịp đường lên UIUC được SS sử
dụng để truyền lên. Thông điệp UL_MAP và UCD được mô tả như hình trên.
Khung con đường lên
Không giống như đường xuống, UL-MAP cấp giải thông cho các SS cụ thể.
Các SS truyền trong vùng cấp phát được ấn định có sử dụng burst-profile chỉ rõ bởi
UIUC (Uplink Interval Usage Code) trong mục vào (entry) UL-MAP cấp dải thông
cho chúng. Khung con đường lên có thể cũng chứa những định vị trên cơ sở cạnh
tranh cho truy nhập hệ thống lúc ban đầu và “broadcast” hay “multicast” các yêu
cầu dải thông. Những cơ hội truy cập cho truy nhập hệ thống lúc ban đầu được xác
định độ lớn để cho phép thêm thời gian bảo vệ các SS mà chúng đã không được giải
quyết thời gian truyền cần thiết để bù lại độ trễ toàn phần (round-trip delay) cho BS.
Có 3 loại cụm có thể hiện diện trong bất kỳ khung con đường lên nào :
- Cụm tranh chấp :dựa trên duy trỳ ban đầu hoắc các cơ hội truy nhập ban đầu
- Cụm tranh chấp dựa trên cơ hội mắc dịnh bằng khoảng thời gian yêu cầu để
đáp ứng truyền đa hướng hay vòng quảng bá
- Không tranh chấp dựa trên định vị khoảng thời gian được sắp xếp tới SS đặc
biệt trong UL_MAP đảm bảo băng thông từ BS
Các cụm trên đều có thể có trong bất kỳ khung nào.Không giống như UL_MAP
cấp băng thông cho các SS cụ thể. Khung con đường lên có thể chứa các định vị trên
cơ sở tranh chấp cho truy nhập hệ thống lúc ban đầu.
b\Lớp con hội tụ truyền TC (transmission convergence).
Giữa PHY và MAC là một lớp con hội tụ truyền TC (transmission
convergence). Lớp này thực hiện sự biến đổi các PDU (protocol data units) MAC độ
dài có thể thay đổi vào trong các block FEC độ dài cố định (cộng thêm có thể là một
ĐH Công Nghệ - ĐHQGHN ĐT-VT
______________________________________________________________________
Luận văn:”Tìm hiểu khả năng ứng dụng WiMAX tại Việt Nam”
50
block được rút ngắn vào đoạn cuối) của mỗi “burst”. Lớp TC có một PDU có kích
thước khớp với block FEC hiện thời bị đầy. Nó bắt đầu với một con trỏ chỉ ra vị trí
đầu mục PDU MAC tiếp theo bắt đầu bên trong block FEC.
Khuôn dạng PDU_TC
Khuôn dạng PDU TC cho phép đồng bộ hóa lại PDU MAC tiếp sau trong
trường hợp block FEC trước đó có những lỗi không thể phục hồi được. Không có
lớp TC, một SS hay BS nhận sẽ mất toàn bộ phần còn lại của một “burst” khi một
lỗi không thể sửa chữa xuất hiện.
2.2.6 Các kỹ thuật truyền thông số trên lớp PHY
a/ OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing) hay ghép kênh
phân chia theo tần số trực giao là một kỹ thuật điều chế đa sóng mang.
Kỹ thuật này có thể đạt được tốc độ dữ liệu rất cao, chống nhiễu giao thoa ký
tự - ISI (Inter – symbol Interference) và giải quyết được vấn đề tín hiệu đa đường.
Công nghệ OFDM chia luồng dữ liệu thành nhiều đường truyền băng hẹp
tron...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
L Xác định thành phần của bã bùn từ hệ thống xử lý nước thải Công ty Giấy Bãi Bằng và tìm hiểu khả năn Luận văn Sư phạm 0
O Tìm hiểu khả năng tiếp cận giáo dục của học sinh cuối tiểu học ở khu vực miền núi phía Bắc Văn hóa, Xã hội 0
G Tìm hiểu khả năng nhận diện từ Hán - Việt của sinh viên ngữ văn cao đẳng Văn hóa, Xã hội 0
D Tìm hiểu trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm đảm bảo khả năng thanh toán số tiền bảo hiểm cho Luận văn Luật 0
D Nghiên cứu điều tra nguồn Ribonuclease từ nội tạng của động vật nhằm tìm hiểu khả năng khai thác để Tài liệu chưa phân loại 0
N Nghiên cứu sự hút thu Cu, Pb, Zn và tìm hiểu khả năng sử dụng phân bón để giảm thiểu sự tích lũy chú Tài liệu chưa phân loại 0
T MỘT SỐ DỰ ĐOÁN VỀ MẶT ĐỊNH TÍNH ĐỐI VỚI LƯU VỰC SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG THÔNG QUA VIỆC TÌM HIỂU KHẢ NĂNG CH Khoa học kỹ thuật 0
P Tìm hiểu khả năng công nghệ để cứng hoá các thuật toán mật mã Tài liệu chưa phân loại 0
T Đồ án Tìm hiểu về bộ điều khiển khả trình PLC, họ PLC S7-300 Tài liệu chưa phân loại 0
M Tìm hiểu về công nghệ ADSL cùng khả năng ứng dụng ADSL2+ Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top