Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về thực trạng và các giải pháp để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay





Do nhận thức về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước chưa được nhất quán trong trong các cấp ,các ngành ,chưa quán triệt và thể chế hoá đầy đủ Nghị Quyết Hội Đại Hội VIII và Nghị quyết Hội Nghị Trung ương lần thứ tư về cổ phần hoá doang nghiệp nhà nước là “Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn , tạo thêm động lực để thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả ,làm cho tài sản nhà nước ngày càng tăng lên , không phải tư nhân hoá . Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ có nhiều doanth nghiệp nhà nước nắm đa số hay tỉ lệ cổ phần chi phối . Gọi thêm cổ phần hay bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp , cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp tuỳ từng trường hợp cụ thể ;vốn huy động được phải dùng để đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh “ Đối với các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm 100% vốn ,cần lập kế hoach để tạo động lực phát triển , thúc đẩy làm ăn có hiệu quả” :
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tìm hiểu về thực trạng và các giải pháp để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Đ
i nên CNXH từ nước nông nghiệp lạc hậu.Đảng ta luôn xác định xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội , thực hiện công nghiêp hoá hiện đại hoá xem là nhiệm vụ hàng đẩu . Trong hoàn cảnh đó chúng ta chủ trương xây dựng một nên kinh tế đa phương hoá và đa dạng hoá hướng mạnh về xuất khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên nền sản xuất trong nước còn lac hậu,măc dù cả nước hiện có hơn 5600 doanh nghiệp nhà nước,với tổng số vốn khoảng 126030 tỷ đồng (không tính giá trị quyền sủ dụng đất) nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của khối doanh nghiệp chưa mấy khả quan . Tính đến cuối tháng 5 năn nay,hoạt động sản xuất khinh doanh tại một số bộ gặp khó khăn như bộ NN&PTNT có 258 doanh nghiệp thì số doanh nghiệp thua lỗ ở con số là 90 (chiếm 34%) nhiều doanh nghiệp trong số này đã lâm vào tình trạng phá sản hay giải thể,vì lỗ cộng dồn hay khó đòi và nhiều doanh nghiệp dã đạt tiêu chuẩn lỗ 3 năm lỗ liên tục nhưng vẫn chưa bị giải thể mặc dù 2-3 năn nay không hoạt động . Tình trạng trên đã dẫn tới khẳ năng cạnh tranh hàng hoá viêt nam trên thị trường quốc tế và trong nước ,đặc biệt là những mặt hàng chiến lược như sắt thép ,xi măng ,phân bón ,kính xây dựng …có giá cao hơn mức cùng loại nhập khẩu từ 20-40%.nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là nhiều doanh nghiêp nhà nước không găn kế hoạch sản xuất kinh danh với hướng phát triển của toàn nghành ,việc nên kế hoach không phùi hợp với mục tiêu ,nhiệm vụ được giao ,nhiều dự án đầu tư không khả thi và đầu tư đỏi mới công nghê chậm ,trình độ công nghệ lạc hậu ,lao động thiếu việc làm và dôi dư còn lớn .giải pháp chủ yếu đôỉ mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước thì đẩy mạnh cổ phần hoá là khâu quan trọng chỉ có cổ phần hoá mới có thể tạo chuyển biến cơ bản trong viêc nâng cao hiệu quả ,tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động .chỉ có cổ phần hoá mới phát huy vai trò làm chủ của người lao động ,của cổ đông và đặc biệt là tăng cường giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp .Tính đến ngày 15-8-2000 ,cả nước đã cổ phần hoá được 391 doanh nghiệp , bằng 7.4% tổng số doanh nghiệp nhà nước hiện có và 69 bộ phận doanh nghiệp với tổng số vốn nhà nước được đánh giá lại khi cổ phần hoá doanh nghiệp nói trên là 1920 tỷ đồng (tăng 12% so với trước khi cổ phần hoá),bằng 1.6%tổng số vốn nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước .Trong số doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá có 11 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ (sứ bát tràng ,nước mắm thanh hương, chè bảo lộc , du lịch tam đảo ….)
Các doanh nghiệp đã cổ phần hoá có vốn nhà nước dưới 1tỷ đồng là 161 doanh nghiệp , chiếm 35%;loại từ 1-5 tỷ đồng là 177 doanh nghiệp , chiếm 38.5%;loại từ 5-10 tỷ đồng 94 doanh nghiệp ,chiếm 20.4%;loại trên 10tỷ đòng là 28 doanh nghiệp, chiếm 6.1%.
Trong tổng số các doanh nghiệp đã cổ phần hoá , lĩnh vực công nghiệp , xây dựng giao ,thông 57% thuộc các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng , công nghiệp thực phẩm (may mặc , da dầy mỹ phẩm bao bì , bánh kẹo nước giải khát ….) cơ khí tiêu dùng,cơ khí sửa chữa , khai thác khoáng sản…
Tính đến 15-8-2000,doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư một phân vốn để thành lập được 279 công ty cổ phần mới với tổng số vốn nhà nước là 868.8 tỷ đồng ,chiếm 46%tổng vốn điều lệ . Trong đó : Hà Nội 58 công ty (20.8%);TP Hồ Chí Minh 28 công ty(10%) ; Hải Phòng 6 công ty (2.1%)….Các công ty cổ phần mới được thành lập chủ yếu trong các ngành : khai thác khoáng sản thông dụng , quy mô nhỏ sản xuất hàng tiêu dùng …..Các công ty cổ phần này theo báo cáo đều hoạt động có hiệu quả . Trong 279 công ty cổ phần thì có 267 công ty (96.4%) sản xuất kinh doanh có lãi , 12 công ty còn lại (3.6%) hoà vốn . Các công ty mới thành lập đã thực sự tiến hành hoạt động kinh doanh theo cung cầu thị trường.
Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp cổ phần hoá
Do thời gian của phần lớn doanh nghiệp cổ phần hoá còn ngắn , khi chuyển sang công ty cổ phần lại dơi vào thời điểm tăng trưởng nên kinh tế nước ta bị sụt giảm nên cần tiếp tục theo dõi chỉ đạo và theo dõi và bổ sung thêm vào thực tiễn .nhưng nếu lấy 40 doanh nghiệp đã cổ phần hoá tư năm 1998 trở về trước để xem xét đánh giá thì phàan lơn doanh thu , lợi nhuận , nộp ngân sách , thu nhập của người loa động , số lương công nhân viên đều có tăng so với trước khi cổ phần hoá . Bên cạnh đó vẫn có doanh nghiệp mặt này hay mặt khác giảm so với trước khi cổ phần .
Doanh thu tổng số tang từ 836 tỷ đồng trước khi cổ phần hoá lê 1498 tỷ đồng vào năm 1999 (gấp 1.8 lần ) . trong đó ,31 công ty doanh thu tăng va 9 công ty doanh thu giảm . Các công ty cổ phần tăng điển hình là :Đại Lý Liên Liệp Vận Chuyển từ 16.6 nên 255 tỷ đồng ; Cơ Điện Lạnh từ 46.6 lên 196.6 tỷ đồng ; Cáp và Vật Liệu Viễn Thông từ 55.4 lên 117 tỷ đồng ….Các công ty cổ phần có doanh thu thu giảm là : Hoá Chất Sông Cấm từ 40.2 tỷ đồng xuống 18 tỷ đồng ; Đồ Hộp Hạ Long từ 63.5 tỷ đồng xuống 42.8 tỷ đồng ; Thương Mại Hai Bà Trưng từ 6 tỷ xuống 2.9 tỷ …. Nguyên nhân là các công ty này hoạt động trong những ngành thời gian qua thị trường bị bó hẹp ,sau hki chuyển thành công ty cổ phần tập chung vào kinh doanh có hiệu quả hơn nên doanh thu sụt giảm .
Lợi nhuận tổng số tăng từ 64.1 lên 180.2 tỷ đồng (gấp 2.8 lần ) . Trong đó , 35 công ty lợi nhuận tăng và 5 công ty có lợi nhuận giảm . Các công ty cổ phần có mức tăng lợi nhuận đáng kể so với trước khi cổ phần là ; Đồ Hộp hạ Long từ 0.43 tỷ đồng lên 3.7 tỷ đồng ; Cao Su Sài Gòn từ 2.31 tỷ đồng lên 23 tỷ đồng ; Sơn Bạch Tuyết từ 8.48 tỷ đồng lên 9.8 tỷ đồng …. Các công ty cổ phần có mức lợi nhuận giảm là Hoá Chất Sông Cấm từ 3.86 tỷ đồng xuóng 1.4 tỷ đồng ;Khách Sạn Sài Gòn từ 5.24 xuống 2.13 tỷ đồng ; Ô Tô Khách Hải Phòng từ 38 triệu đồng xuống 20 triệu đồng … Nguyên nhân chủ yếu là sản phẩm và dịch vụ của các công ty này chất lương thấp ,lại cạnh tranh gay gắt ,thị phần thu hẹp …. Nên lợi nhuận không giữ được như trước.
Nộp ngân sách tổng số tăng từ 49.2 tỷ đồng lên 147.7 tỷ đồng . 32 công ty có mức ngân sách tăng , 8 công ty có mức nộp ngân sách giảm . Các công ty có mức nộp ngân sách lớn là : Đại Lý Liên Hiệp Vận Chuyển từ 5.1 tỷ đồng lên 69 tỷ đồng ; Son Bạch Tuyết tư 6.9 tỷ đồng lên 18.5 tỷ đồng ; Cao Su Sài Gòn từ 3.99 tỷ đồng lên 5.98 tỷ đồng …. Các công ty có mức nộp ngân sách giảm là ; Hoá Chất Sông Cấm từ 1.01 tỷ đồng xuống 0.535 tỷ đồng ; Khách Sạn Sài Gòn từ 5.24 tỷ đồng xuống 1.32 tỷ đồng …. Lý do nộp ngân sách giảm là ngoài cac chính sách ưu đãi trong cổ phần hoá ,các công ty nói trên còn gặp khó khăn kinh doanh , doanh thu lợi nhuận giảm …
Số lương lao động tổng số tăng từ 6789 người lên 8250 người tăng 21.5% . 35 công ty cổ phần có số lao động tăng như ; Cơ Điện Lạnh từ 334 người lên 731 người ; Chế Biến Xuất Khẩu L...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top