bich_tram2401

New Member
Chuyên đề Ngân hàng với chức năng huy động vốn trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước

Download miễn phí Chuyên đề Ngân hàng với chức năng huy động vốn trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước





MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CHỨC NĂNG HUY ĐỘNG VỐN 5
I. Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng gắn với chức năng huy động vốn (HĐV) 5
II. Lý luận cơ bản chức năng huy động vốn của Ngân hàng 6
III. Ngân hàng -Huy động vốn gắn liền với việc sử dụng vốn ( chức năng trung gian tín dụng ) 9
1. Cơ sở hình thành chức năng 9
2. Vai trò quan trọng của huy động vốn qua Ngân hàng 10
2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những đIều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức xã hội 10
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nước, kích thích huy động vốn nước ngoài. 10
2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia. 11
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thương mại. 11
IV. Các hình thức huy động vốn. 12
1. Vốn tiền gửi: 12
1.1. Tiền gửi không kì hạn 12
1.2. Tiền gửi có kì hạn 12
1.3. Tiền gửi tiết kiệm 12
2. Vốn đi vay 13
2.1. Vay của Ngân hàng trung ương (NHTW) 13
2.2. Vay của các Ngân hàng hay tổ chức tín dụng trên thị trương Ngân hàng 13
2.3. Vay nước ngoài 13
2.4. Một nguồn vốn hết sức quan trọng của Ngân hàng là vốn tự có 14
V. Các nhân tố ảnh hưởng huy động vốn qua Ngân hàng 14
1. Lãi suất ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn 14
2. Tình trạng nền kinh tế 15
3. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng 15
4. Thu nhập và tài sản của dân cư 16
5. Dự tính cơ hội đầu tư 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NHỮNG NĂM QUA 17
I. Những kết quả đạt được trong công tác huy động vốn qua Ngân hàng 17
1.1. Huy động vốn ngày càng tăng với sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, mở rộng mạng lưới Ngân hàng. 17
1.2. Nguồn vốn huy động qua Ngân hàng ngày càng tăng 18
1.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 19
II. Mục tiêu và kết quả huy động vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế năm 2000. 21
CHƯƠNG III: NHỮNG QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 24
HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 24
I. Những quan điểm cơ bản hiện nay. 24
II. Những định hướng mang tính chiến lược. 25
1. Những định hướng chung 25
2. Mục tiêu cơ bản giai đoạn 2000 - 2010 26
3. Mục tiêu trước mắt và một số vấn đề đang đặt ra. 26
3.1. Những vấn đề và giải pháp 27
PHẦN KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gian tài chính, góp phần vào quá trình chu chuyển vốn nằm rải rác trong dân cư để trở thành khoản vốn lớn mà nhu cầu đầu tư trong nền kinh tế đòi hỏi.
Tính tất yếu của Ngân hàng trong vai trò trung gian tài chính được thể hiện theo chu kì khép kín:
Huy động vốn- Trung gian tài chính-Sử dụng vốn.
Trong đó Ngân hàng đóng vai trò chủ yếu trong mối quan hệ ràng buộc giữa người vay tiền, người gửi tiền và Ngân hàng. Đồng thời, Ngân hàng còn có ý nghĩa quyết định việc kích thích tăng trưởng nguồn vốn huy động vào Ngân hàng thông qua giải quyết tốt mối quan hệ và quyền lợi của cả ba bên
Người gửi tiền
Người vay tiền
Ngân hàng
III. Ngân hàng -Huy động vốn gắn liền với việc sử dụng vốn ( chức năng trung gian tín dụng )
Huy động vốn của Ngân hàng là nhằm mục đích cho vay hay nói cánh khác là sử dụng vốn.
Thông qua việc huy động các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rổi trong nền kinh tế, Ngân hàng hình thành nên quỷ cho vay của nó rồi đem cho đối với nền kinh tế, bao gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Với chức năng nàyNgân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
1. Cơ sở hình thành chức năng
Thứ nhất, do yêu cầu hoàn vốn trong xã hội, có chủ thể tạm thời nhàn vốn. Ví dụ: tiền dùng để mua nguyên vật liệu nhưng chưa mua, tiền trích khấu hao nhưng chưa sử dụng để mua sắm tài sản cố định, tiền lương chưa đến kì trả,.. Ngược lại có nhiều chủ thể lại cần có vốn để bổ sung cho sản xuất. Mâu thuẩn này cần được giải quyết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất, đẩy nhanh quá trình chuyển vốn.
Thứ hai, do nhu cầu tiết kiệm và đầu tư.
Thứ ba, do hạn chế tín dụng trực tiếp, tức là rất khó để chủ thể thừa vốn gặp chủ thể thiếu vốn, hay nhu cầu vốn và khả năng cho vay vốn không gặp nhau, hay đòi hỏi phải có một sự tin tưởng lẩn nhau mà không có vật thế chấp nên rủi ro rất lớn..
Vì vậy, Ngân hàng đứng ra với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính, thực hiện chức năng huy động vốn và sử dụng vốn, là cầu nối trung gian giửa người thừa vốn và người thiếu vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động gắn liền với nhau, thể hiện bản chất của Ngân hàng. Huy động vốn càng nhiều thì sử dụng vốn càng tốt, đáp ứng nhhuh cầu đàu tư và phát triển. Ngược lạI, sử dụng vốn có hiệu quả là là cơ sở để huy động vốn được thuận lợi.
2. Vai trò quan trọng của huy động vốn qua Ngân hàng
2.1. Góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, tạo những đIều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức xã hội
Quá trình huy động vốn của Ngân hàng chính là quá trình tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong xã hội, sau đó cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, đầu tư và phát triển kinh tế. Như vậy, huy động vốn là kịp thời đã tiết kiệm thời gian, chi phí nguồn lực, đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Mặt khác, những người tiết kiệm thu thêm được một phần lải từ tiền gửi của mình, tức đồng tiền của họ từ chổ dư thừa đã có khả năng sinh lời. Ngược lạI, những người thiếu vốn thì có vốn kịp thời cho sản xuất, tăng lợi nhuận.
2.2. Huy động vốn làm gia tăng vốn trong nước, kích thích huy động vốn nước ngoài.
Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại, ngoài nguồn vốn huy động trong nước còn nguồn vốn huy động từ nước ngoài. Trong đó vốn trong nước là yếu tố quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng.
Vậy trò quyết định của nguồn vốn trong nước thể hiện:
Thứ nhất, tạo tính chủ động trong quá trình huy động vốn, chi phí huy động vốn thấp, hiệu quả kinh tế đối với xã hội cao.
Thứ hai, tạo các đIều kiện thuậnlợi để hấp thụ và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, hình thành và tạo lập sức mạnh hồi sinh cho nền kinh tế, hạn chế các tiêu cực phát sinh về kinh tế -xã hội do đầu tư nước ngoài mang lại. Nhờ vậy tính độc lập tự chủ của đất nước được bảo đảm, tránh lệ thuộc nước ngoài do quan hệ vay mượn.
Xét về bản chất, huy động vốn của các NHTM là trực tiếp làm cho qui mô tích luỹ trong nước ngày càng tăng chuyển tối đa nguồn vốn đang nhàn rổi thành nguồn vốn hữu ích có khả năng sinh lời. Còn huy động vốn nước ngoài có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong đIều kiện kinh tế còn nghèo, thiếu vốn mà nhu cầu đầu tư pháp triển lại cao.
Việc huy động vốn nước ngoài qua các NHTM mà tổ chức khác không có như: khả năng tính toán các điều kiện và lợi ích cho vay trả, khả năng quản lý có hiệu quả vốnvay và vai trò quản lý ngoại tệ để thực hiện chính sách ngoại hối của một quốc gia.
2.3. Huy động vốn góp phần thực hiện chính sách tài chính và chính sách tiền tệ quốc gia.
Hoạt động huy động vốn qua Ngân hàng góp phần kiềm chế và kiểm soát mức lạm phát thông qua việc đIều chỉnh lượng tiền tham gia vào quá trình lưu thông, ổn định giá trị đồng tiền. Chẳng hạn: Ngân hàng luôn là nơi cung cấp một lượng vốn tín dụng lớn, đsản phẩm ứng các khoản chi têu và đầu tư của chính phủ cho các dự án về sản xuất kinh doanh và những dự án thực hiện chính sách xã hội, bù đắp những sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách thông qua hình thức vay nợ giữa ngân sách với Ngân hàng.
2.4. Huy động vốn quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thương mại.
ở nước ta hiện nay, thị phần hoạt động của tín dụng chiếm khoảng 90%. Con số này khá cao chứng tỏ hoạt động tín dụng là chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của mổi NHTM.
Mà muốn có hoạt động tín dụng phải có vốn,muốn có vốn phải huy động vốn và chủ yếu từ nền kinh tế. Như vậy huy động vốn phải là bước khởi đầu quan trọng nhất để có được bước khởi động tiếp theo trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng.
Qua quá trình huy động vốn, Ngân hàng sẻ có vốn để cho vay và thu lợi nhuận, góp phần thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
IV. Các hình thức huy động vốn.
Để tạo nguồn vốn cho hoạt động, Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức chủ yếu sau:
1. Vốn tiền gửi:
1.1. Tiền gửi không kì hạn
Khái niệm: Tiền gửi không kì hạn là tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Đối với loại tiền gửi này, Ngân hàng đóng vai trò "thủ quỷ" vừa thực hiện trích tiền từ tài khoản ra để chi trả cho hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng, vừa nhập khoản tiền mà khách hàng được hưởng vào tài khoản. Loại tiền gửi này được gọi là tiền gửi có phát hành séc hay tiền gửi thanh toán.
Mục đích của người gửi tiền: an toàn và thuận tiện cho thanh toán qua Ngân hàng.
Đồng thời, đối với Ngân hàng thì Ngân hàng thu được một khoản phí rất lớn từ khách hàng, tạo nguồn thu và tăng cường vốn cho Ngân hàng.
1.2. Tiền gửi có kì hạn
Khái niệm: Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra sau một thời gian nhất định, có thể vài tháng đến vài năm .
Tiền gửi có kì hạn gồm 3 loạI: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Mục đí...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giải pháp hạn chế rủi ro trong việc luân chuyển chứng từ thu, chi tiền đối với khách hàng tại Ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng VPBank Luận văn Kinh tế 0
D Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
D Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát Luận văn Kinh tế 0
G Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định Luận văn Kinh tế 0
S Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ Luận văn Kinh tế 2
T Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thương Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top