LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước


-nâng cao chất lợng dịch vụ thanh toán đối với các đơn vị tổ chức kinh tế và dân c nói riệng và trong nền kinh tế nói chung:
cho phép và khuyến khích các nhtm cải tiến công tác thanh toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ theo định hớng chung của ngân hàng nhà nớc để có thời gian thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác và tiện lợi. có nh vậy mới đẩy mạnh việc thu hút mọi nguồn vốn trong dân c và tổ chức kinh tế

-phát triển và hoàn thiện môi trờng pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
môi trờng pháp lý là cơ sổ để đảm bảo thanh toán ổn định và phát triển để từng bớc tham gia và hoà nhập với cộng đồng quốc tế trong thời gian tới, cho nên nhà nớc phải có những hình thức thích hợp để áp dụng các luật quốc tế về thanh toán vào nớc ta nh: luật séc, luật hối phiếu thơng mại. luật thanh toán quốc tế, những quy định về thanh toán hiện đại.

4.làm cho mọi ngời dân biết và hiểu về hoạt động của hệ thống ngân hàng
sự hiểu biết của ngời dân về ngân hàng là một nhân tố cần thiết để tạo ra sự tin tởng lẫn nhau giữa ngời gửi tiền với ngân hàng. ngân hàng là ngời thủ quỹ của khách hàng, nắm giữ tài sản bằng tiền của khách hàng, sử dụng tài sản bằng tiền của khách hàng để mu cầu lợi ích cho nền kinh tế, cho ngời vay, cho chính ngân hàng và cho ngời gửi tiền. nếu ngời gửi tiền không hiểu đợc điều đó họ sẽ hiểu sai về hoạt động ngân hàng và họ chỉ gửi tiền vào đó khi nào có lãi suất cao. họ sẽ hiểu rằng hoạt động ngân hàng ccó nhiều rủi ro, phải bỏ ra nhiều chi phí trả lãi cho ngời gửi tiền. do vậy phải tuyên truyền, vận động thờng xuyên để ngời dân biết ngân hàng là gì?...hơn nữa ngời dân ta còn ít thời giờ để làm quen cách thức tích luỹ tài sản bằng cách gửi nó vào ngân hàng và qua đó có thể sử dụng các phơng tiện thanh toán của ngân hàng hay uỷ quyền cho ngân hàng đầu t các tài sản tài chính đó vào các lĩnh vực đầu t sản xuất kinh doanh. đặc biệt hiện nay cần làm cho các cơ quan quản lý nhà nớc hiểu rõ về hoạt động ngân hàng nh cơ quan làm luật (quốc hội, hội đồng nhân dân...). các cơ quan quản lý và thực thi pháp luật khác cha có cái nhìn chính xác về hoạt động ngân hàng để tạo ra những tiền đề cần thiết cho hoạt động ngân hàng thuận lợi. khi ngời dân đã có mối quan hệ khăng khít với ngân hàng, ngân hàng là ngời bạn của nhân dân thì việc thu hút tiền gửi sẽ trở nên dễ dàng hơn và thuận tiện hơn nhiều.
mỗi ngân hàng cần biến mình thành một tổ chức mang tính quần chúng nhân dân cao nhất. những cuộc họp tổ dân phố, họp thôn, họp làng cần có sự tham gia của cán bộ ngân hàng để tuyên truyền vận động ngời gửi tiền biết ngân hàng và gửi tiền vào ngân hàng.

5.mở rộng mạng lới ngân hàng thu hút vốn
khi các ngân hàng phát triển, ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động của mình bằng cách thành lập các chi nhánh. vờn đề là mạng lới chi nhánh ra sao? hệ thống ngân hàng nên trải đều khắp cả nớc, tránh ở các thành phố lại có số chi nhánh tập trung cao ở vùng nông thôn lại không có chi nhánh nào. chính ở những vùng đó có nhu cầu gửi tiền và vay tiền cao vì ngời dân hiện đã bớt dự trữ thóc, lúa hay tiền vàng. vì họ lại sợ mất sau những trận thiên tai, lũ lụt phổ biến ở nớc ta, và ở nơi này khi các vụ mùa thì khả năng vay vốn rất cao, khi gửi tiền cũng vậy, cho nên ngân hàng có thể biết trớc đợc để mà tổ chức nhanh hoạt động huy động vốn của mình một cách có hiệu quả. đối với những vùng ven sông nớc thì ngân hàng nên năng động sao cho tiếp cận trực tiếp với ngời dân, tránh tình trạng trung gian của một số ngời nh hiện nay.

6.tạo sự thuận lợi khi rút tiền; gửi tiền nơi này có thể rút tiền nơi khác
khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhng không thể đến trực tiếp ngân hàng, khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho nhân viên ngân hàng mang tiền đến giao trả cho khách hàng hay có thể hợp đông trớc, khi đến hạn nhân viên ngân hàng sẽ mang tiền đến tận địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.
gửi tiền nơi này có thể rút tiền ở nơi khác: việc này đòi hỏi ngân hàng phải thay đổi các mẫu sổ tiết kiệm để khi ngân hàng chi trả có thể phân biệt đợc sổ thật hay sổ giả hay có thể kiểm tra, đối chiếu thuận tiện, dễ dàng qua điện thoại hay qua mạng vi tính ngân hàng, nhằm tránh phiền hà cho khách hàng.

7.lập quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng
một khi tiền gửi giảm sức mua thì ngời gửi tiền vào ngân hàgn, nhất là gửi trung và dài hạn sẽ bị thiệt thòi, nói chính xác hơn là bị tổn thất tài sản. nguyên nhân sức mua của tiền bị giảm sút là do đặc điểm của nền kinh tế quốc dân phát triển theo những chu kỳ biến động khác nhau và là điều không thể tránh khỏi. ngời gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng là những ngời có trách nhiệm cao trớc yêu cầu của nhà nớc, thể hiện sự tin tởng, gắn bó với hoạt động của ngân hàng và chính phủ-họ phải đợc bù đắp những tổn thất đó.
các nhtm chỉ kinh doanh tiền tệ trên giá trị danh nghĩa của tiền, hoàn toàn không thu lợi gì qua sự mất giá của tiền. đối với các doanh nghiệp có vay vốn ngân hàng, khi giá cả hàng hoá tăng, sức mua của tiền giảm, thì vay vốn ngân hàng đã chuyển hoá vào vật t hàng hoá; tổng giá cả vật t hàng hoá đó đã cao hơn so với trớc. khoản chênh lệch đó doanh nghiệp đợc lợi. đồng thời vốn nhàn rỗi đợc huy động cũng phục vụ các nhiệm vụ kinh tế khác, bộ phận đó đã chuyển hoá vào nhiều khâu, nhiều đối tợng vật chất của nền kinh tế. khi sức mua của tiền giảm thì chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và giá trị thực tế của bộ phận tiền đó đã trở thành khoản thu nhập nằm ở các khâu, các hình thái vật chất khác nhau trong toàn xã hội, có nghĩa là nó đợc phân phối nh một bộ phận của thu nhập quốc dân: chính từ thu nhập quốc dân phải bù đắp lại cho ngời gửi.
nh vậy, phải bù đắp tái tạo sức mua của tiền gửi đã bị giảm sút bằng một quỹ. đó là quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng.
quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng đợc lập ra từ những nguồn chính sau đây:

a-thu tiền bảo hiểm từ những doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức vay vốn ngân hàng:
khi các nhtm bán ra hàng hoá tín dụng thì giá cả tức lãi suất cho vay là lãi suất thấp, theo mặt bằng lãi suất ổn định (không tính đến giảm sức mua của tiền). nh vậy các doanh nghiệp vay vốn đợc tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện yêu cầu hạch toán kinh tế của mính. song khi thu nợ thì các nhtm phải phải thu thêm một khoản tiền vào quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng,, số tiền thu vào quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng đợc tính dựa vào “chỉ số bảo hiểm” thông báo cho từng kỳ biến động giá cả hàng hoá trên thị trờng. việc thu tiền bảo hiểm tiền gửi ngân ahngf có thể thu trong khi cho vay, hay thu cùng kỳ thu lãi cho vay, cách thức thu có thể tạm thu một phần sau đó điều chỉnh lại, hay thu song song với thu lãi cho vay.

b-một bộ phận từ ngân sách chuyển sang:
chính trong thu nhập thuần tuý của toàn xã hội có một phanà chênh lệch do giảm sức mua của tiền nh đã nói ở trên. ngân sách sẽ chuyển qua từng thời kỳ, đây là một bộ phận lớn, không thể thiếu để tạo thành quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng. nguồn thu này của quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng đợc thực hiện từ các cấp quản lý quỹ ngân sách, chủ yếu đợc xác định và thực hiện ở cấp trung ơng.

c-các nguồn tài trợ của chính phủ- các tổ chức tài chính quốc tế:
để có đợc nguồn này, quỹ vốn huy động trung ơng phải có những phơng án đầy đủ, đủ sức thuyết phục bởi hiệu quả của phơng án đó nhằm đợc chấp nhận tài trợ cho quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng, nhất là thời kỳ đầu khi quỹ còn hạn hẹp và trong những trờng hợp đặc biệt cần thiết khác. nguồn thu này tuy không phải là thờng xuyên nhng là hậu thuẫn lớn, đóng vai trò quyết định trong nhiều trờng hợp.
chắc chắn rằng việc lập và sử dụng quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng sẽ giải quyết đợc mâu thuẫn lớn là đòn bẩy quyết định cho công tác huy động vốn, tạo sức hút mạnh mẽ, hiệu quả cao.

8.phát triển và hoàn thiện thị trờng chứng khoán
thị trờng chứng khoán có vai trò to lớn trong huy động vốn thể hiện ở các điểm:
+khi cha có thị trờng chứng khoán, nguồn vốn phân tán trong các tầng lớp nhân dân chủ yếu chỉ đợc thu hút một phần qua hệ thống nhtm và các tổ chức tín dụng khác. với sự ra đời của thị trờng chứng khoán một hệ thống thứ hai tiết kiệm đầu t của dân chúng có hiệu quả hơn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
+thị trờng chứng khoán có tổ chức sẽ là nơi cung cấp mọi thông tin tốt nhất về các loại cổ phiếu, trái phiếu và khả năng sinh lợi của chúng.
+tại thị trờng chứng khoán là phơng tiện cần thiết cho các tổ chức kinh tế, thông qua thị trờng chững khoán, các nhà trung gian môi giới, các nhà bảo lãnh có thể bảo lãnh, có thể bán rộng rãi cho dân chúng của mình.
+thông qua thị trờng chứng khoán, chính phủ có thể huy động vốn trong dân c rộng rãi thờng xuyên không cần tới công cụ phát hành tiền.
nguồn tiết kiệm tiềm năng trong dân chúng rất lớn. thị trờng chứng khoán với cơ sở pháp lý đồng bộ, với bộ máy quản lý hữu hiệu sẽ là môi trờng thuận lợi cho việc thu hút vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế..
trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2000 đảng ta đã chỉ rõ: “cải tổ hệ thống ngân hàng để hoạt động có hiệu quả, thực sự trở thành trung tâm tiền tệ, tín dụng thanh toán, đóng vai trò nòng cốt trên thị trờng vốn và tiền tệ”. vì vậy biện pháp: khẩn trơng hoàn thiện thị trờng tiền tệ ngắn hạn, tạo đà phát triển nhanh thị trờng vốn dài hạn (thị trờng chứng khoán) nhằm giải quyết tốt hơn nhu cầu về vốn cho cnh-hđh đất nớc là cách tốt nhất để huy động tiền gửi vào ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.

iii.những kiến nghị

1. những kiến nghị đối với nhà nớc

1.1.tạo môi trờng pháp lý
từ khi thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà đầu t thuộc các thành phần kinh tế, nhất là đối với t nhân đã giải toả đợc nhiều mặc cảm, không yên tâm đối với sự thiếu nhất quán của các chính sách và các biện pháp trong thời gian qua.
tuy nhiên nguyện vọng chung của ngời bỏ vốn đầu t là mong đợi có hệ thống pháp lý rõ ràng, đầy đủ và bình đẳng.
hệ thống luật kinh tế của việt nam hiện còn thiếu. ngoài hiến pháp là đạo luật cơ bản, những bộ luật căn bản cần thiết trong quan hệ kinh tế, đặc biệt trong cơ chế kinh tế hiện nay nh: luật thơng mại, luật toà án kinh tế, luật kế toán và kiểm toán độc lập... cũng cha có.
do đó để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời đầu t (đầu t trực tiếp hay đầu t gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính- ngân hàng) và ngời sử dụng vốn đầu t, kiến nghị cần có một hệ thống pháp lý đông bộ nh: luật bảo hộ quyền tài sản t nhân, luật thơng mại, luật chứng khoán và thị trờng chứng khoán, luật thơng phiếu...
việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng, không chỉ là tạo niềm tin cho dân chúng trong khuôn khổ của pháp luật, mà với những qui định khuyến khích của nhà nớc sẽ tác động trực tiếp tới điều chỉnh quan hệ giã tiêu dùng và tiết kiệm; chuyển một bộ phận tiêu dùng ch cấp thiết sang đầu t; chuyển dần tài sản cất giữ dới dạng vàng, ngoại tệ hay bất động sản sang đầu t trực tiếp vào sản xuất-kinh doanh hay gửi vốn vào ngân hàng.

1.2.tạo môi trờng kinh tế vĩ mô
nhà nớc với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết nền kinh tế thị trờng phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thờng giá trị của các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là đới loại hình nào... đặc biệt cần tránh sự thay đổi đột ngột hệ thống ngân hàng về qui mô, đối tợng hoạt động của cả hệ thống hay từng cấu thành của hệ thống ngân hàng, dẫn tới sự đe doạ hay thực sự làm mất khả năng thanh toán, co hẹp hoạt động hay giải thể, phá sản một hay nhiều cấu thành của hệ thống, tạo ra sự mất ổn định về tâm lý, mục đích gửi tiền, sử dụng loại hình, ngân hàng đợc chọn của ngời gửi tiền làm họ hớng tới “lập két” ngoài ngân hàng hay hớng tới sự giao dịch tiền tệ ngoài ngân hàng.

1.3.tạo môi trờng xã hội
nhà nớc, các tổ chức xã hội, đoàn thể, nhà trờng...phải tạo ra một tâm lý xã hội coi trọng tích luỹ trong toàn xã hội. trong mối quan hệ tích luỹ -tiêu dũng xã hội, tiêu dùng xã hội không tạo ra lợi nhuận cần hài hoà với mức tích luỹ. giải quyết hài hoà mối quan hệ tích luỹ- tiêu dùng trở thành tâm lý chung, lợi ích chung, việc làm chung trong toàn xã hội, các thành viên xã hội, cả cá nhân và các tổ chức. cũng nh thực hiện các biện pháp để tâm lý ấy đợc thực hiện trong xã hội. đồng thời xây dựng một khuynh hớng kinh doanh tiết kiệm vốn, tăng cờng tích luỹ, tạo năng lực tài chính mở rộng đầu t khi đủ điều kiện của các doanh nghiệp kinh tế.

2.kiến nghị đối với ngân hàng nhà nớc
ngân hàng nhà nớc với chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng, là ‘ngân hàng của các ngân hàng”, có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lợc huy động vốn cho phục vụ cnh-hđh đất nớc. chính sách đúng đắn và cách thức điều hành hợp lý sẽ là tiền đề quan trọng và có tác động tích cực đến việc huy động nguồn vốn hiện đang còn nhàn rỗi trong nhân dân.
kinh nghiệm thực tế trong các năm qua cho thấy, bằng các biện pháp kìm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng nội tệ, ổn định tỷ giá, tạo lập hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh...đã có ảnh hởng tích cực đến việc huy động tiền gửi từ dân. tuy nhiên trong quá trình điều hành và tổ chức thực hiện, ngân hàng nhà nớc vẫn còn bộc lộ một số thiếu sót cần khắc phục.
về phía ngân hàng nhà nớc, các biện pháp khr dĩ có thể thực hiện đợc nhằm khuyến khích ngời dân gửi tiền và ngân hàng là làm sao xây dngj và điều hành chính sách tiền tệ hợp lý hơn. chính sách tiền tệ này phải theo sát với tín hiệu của thị trờng, các can thiệp của ngân hàng nhà nớc phải thông qua thị trờng bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trờng mở). bởi sự quản lý chặt chẽ, đôi khi vợt quá sự cần thiết, vào hoạt động của ngân hàng sẽ tạo ra khó khăn cho các ngân hàng trong quă trình hoạt động kinh doanh của mình.
trong thời gian tới ngân hàng nhà nớc nên thực hiện một số các biện pháp sau:
+tiếp tục kìm chế và đẩy lùi nguy cơ lạm phát-ổn định giá trị đồng nội tệ. ổn định giá trị đồng nội tệ hiện nay là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ, vì nếu lạm phát cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hởng đến việc huy động tiền gửi vào ngân hàng
+về lãi suất, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng thời kỳ nhng phải bảo đảm chính sách lãi suất thực dơng có lợi cho ngời gửi tiền.
+về chế độ tỷ giá, thực hiện chế độ điều hành tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu trên thị trờng. các ngân hàng khi thực hiện huy động tiền gửi rất cần có một chế độ tỷ giá đợc định hớng và ổn định trong một thời gian dài
+về thị trờng vốn, xây dựng và phát triển thị trờng vốn tại việt nam. theo kinh nghiệm các nớc cho thấy, hoạt động của thị trờng vốn có tác động rất lớn đến việc huy động vốn đầu t cho nền kinh tế, trong đó có các công tác huy động tiền gửi của các ngân hàng. qua thị trờng vốn, các nhtm có thể định hớng hoạt động huy động vốn của mình:
vốn các nhtm có thể “bán” hay cho vay lại các khoản vốn tiền gửi d thừa trong trờng hợp bị ứ đọng, do đó các ngân hàng có thể vẫn tiếp tục huy động tiền gửi mà không bị ảnh hởng bởi tình trạng vốn d thừa
qua thị trờng vốn, các ngân hàng có thể định ra lãi suất huy động cho đơn vị mình thông qua cơ chế lãi suất trên thị trờng vốn.
+về việc sử dụng các công cụ thuộc chính sách tiền tệ quốc gia trong thời gian qua, ngân hàng nhà nơc sthực hiện chính sách tiền tệ bằng cách sử dụng song song các công cụ trực tiếp và gián tiếp. cách sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nh vậy có những lợi ích của nó tuy nhiên do can thiệp mạnh vào hoạt động của các ngân hàng nên đôi khi các điều hành này tỏ ra không có tác dụng cao. trong thời gian tới, ngân hầng nhà nớc cần hạn chế công cụ trực tiếp và phát triển công cụ gián tiếp nh: dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trờng mở trong đó tập trung thực hiện điều hành chính sách tiền tệ qua thị trờng mở.
+ngân hàng nhà nớc uỷ thác cho nhtm đứng ra huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, cho ngân sách nhf nớc để từ đó đầu t xây dựng các công trình phục vụ nền kinh tế quốc dân, nhất là các dự án đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn rất hiệu quả, vừa tạo đợc thói quen gửi tiền vào ngân hàng, vừa khuyến khích các ngân hàng tăng cờng công tác huy động tiền gửi của đơn vị mình.
+nghiên cứu và cho sử dụng các phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt nh: séc cá nhân, thẻ tín dụng...trớc mắt ngân hàng nhà nớc cho sử dụng ngay séc cá nhân trong cả nớc. qua đó sẽ khuyến khích ngời dân gửi tiền vào ngân hàng để đợc sử dụng các dịch vụ thanh toán trên. trong quá trình triển khai sử dụng séc cá nhân, chính phủ cần ban hành qui định bắt buộc các cán bộ công nhân viên thực hiện chế độ, dần dần mở rộng ra các đối tợng khác.
+cho phép các nhtm thực hiện việc mua bán các loại giấy tờ có giá nh: tín phiếu kho bạc...đặc biệt là các loại dài hạn. trong tình hình cha có thị trờng vốn nh hiện nay thì đây là hình thức giúp ngân hàng tạm thời giải quyết đợc tình trạng ứ đọng vốn bằng cách mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc...do đó không ảnh hởng đến kế hoạch huy động tiền gửi của ngân hàng, và khi cần vốn ngân hàng có thể bán các loại giấy tờ có giá này để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.
+thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cờng công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, thanh toán liên ngân hàng, chuyển tiền điện tử,trang bị máy atm-pos... nhằm cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ ngân hàng cho ngời dân.



kết luận

nền kinh tế thị trờng và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nớc đòi hỏi ngân hàng cần hoàn thiện các hoạt động kinh doanh của mình trong đó hoạt động đầu tiên là huy động vốn. huy động vốn của nhtm trong thời gian qua đã tạo ra lợng vốn cần thiết để cho vay, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu t theo chiều sâu, hiện đại hoá cộng nghệ, từ đó góp phần tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tặng sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. việc hoàn thiện và nâng cao chất lợng huy động vốn trung dài hạn đòi hỏi mạng tính cấp thiết cuả cả ngân hàng và cho nền kinh tế, vì nó hông những mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn phục vụ trực tiếp cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.

tuy nhiên, để giải quyết một cách hoàn chỉnh các vấn đề có liên quan đến hiệu quả huy động vốn, đòi hỏi không chỉ nỗ lực của bản thân ngân hàng mà cần có sự giúp đỡ của các cơ quan khác trong nền kinh tế. có nh vậy, huy động vốn mới có thể phát huy đợc vai trò tích cực mà nó có để phục vụ lợi ích của đất nớc.

những vấn đề đã đề cập trong bài đề án này chỉ là một khía cạnh của hoạt động ngân hàng. và bài đề án vẫn còn nhiều thiếu sót, qua đây em cũng mong đợc sự góp ý quý báu của các thầy cô giáo. một lần nữa em xin chân thành Thank thầy giáo nguyễn hữu tài cùng các cô chú tại phòng th viện đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.



















tài liệu tham khảo
1. tiền tệ ngân hàng & thị trờng tài chính - frederic s.mishkin

2. ngân hàng thơng mại - edward w.reet and edward k.gill

3. nghiệp vụ ngân hàng thơng mại - nhà xuất bản thống kê 1996

4. kinh tế học - sammulson

5. ngân hàng việt nam- quá trình xây dựng và phát triển

6. chính sách và biện pháp huy động các nguồn vốn

7. những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng trong bớc đầu đổi mới ở việt nam

8. tạp chí ngân hàng số 4+5-1996; 7-1996; 9-1996; 6-1997; 8-1997; 12-1997; 1+2-1998; 3-1998; 4-1998; 8-1998; 11-1998; 13-1998; 15-1998.

9. một số báo và tạp chí khá
mục lục trang
lời nói đầu 1

chơngi: một số vấn đề lý luận cơ bản 3
i.chức năng ngân hàng thơng mại (nhtm) 3
1.quá trình ra đời của nhtm 3
2.khái niệm về nhtm 3
3.chức năng và hệ thống nhtm 3
3.1.chức năng nhtm việt nam 4
3.2.hệ thống nhtm 4
ii.một số hình thức huy động vốn 5
1.tiền gửi séc 5
2.tiền gửi phi giao dịch 6
2.1.tiền gửi tiết kiệm 6
2.2.tiền gửi kỳ hạn 6
3.trái phiếu nhtm 7
iii.một số kinh nghiệm của nhtm trong và ngoài nớc
trong việc huy động vốn. 7
1.kinh nghiệm của ngân hàng nớc ngoài 8
1.1.một số phơng thức huy động vốn ở một số nớc 8
1.2.phơng pháp các ngành ngân hàng nớc ngoài
khuyến khích ngời dân gửi tiền ký thác hoạt kỳ 8
2.kinh nghiệm của ngân hàng trong nớc 9
2.1.sở giao dịch i-ngân hàng no&ptnt 9
2.2.ngân hàng công thơng khu vực ba đình 10
2.3.ngân hàng ngoại thơng việt nam-vietcombank 11
2.4.ngân hàng đầu t và phát triển với việc phát hành trái phiếu 11

chơng iii: thực trạng huy động vốn của nhtm vn
i.thực trạng về huy động vốn 14
1.so sánh tổng tiết kiệm nội địa của việt nam với các nớc đông á 14
2.tình hình gửi tiền ở hệ thống ngân hàng của dân chúng 15
ii.đánh giá và phân tích thực trạng 16
1.những thành công và nguyên nhân 16
2.những tồn tại và nguyên nhân 17
2.1.những tồn tại 17
2.2.những nguyên nhân 18
2.2.1.vấn đề lãi suất 20
2.2.2.các hình thức huy động vốn trong nhân dân cha hoàn thiện 23
2.2.3.cha đồng bộ, thiếu khoa học trong việc tổ chức
các nghiệp vụ huy động tiền gửi 24
2.2.4.nhân dân cha tin vào ngân hàng 25
2.2.5.sự trợt giá của đồng tiền 25
2.2.6.chính sách tập trung vốn từ dân 25
2.2.7.cha hình thành thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán
có tổ chức để thực hiện huy động vốn 25
2.2.8.thông tin đại chúng 26

chơng iii: một số giải pháp huy động vốn
i.các quan điểm có tính định hớng cho việc huy động
vốn của nhtm việt nam 26
ii.một số giải pháp huy động vốn 28
1.giải pháp về lãi suất 28
2.đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 30
2.1.đa dạng hoá các hình thức tiền gửi 30
2.1.1.nhân dân mong muốn điều gì khi đem tiền nhàn rỗi
của mình gửi vào ngân hàng 30
2.1.2.đa dạng hoá các hình thức tiền gửi 31
2.2.về trái phiếu 35
2.2.1.trái phiếu dài hạn 35
2.2.2.mở rộng việc phát hành trái phiếu công trình 35
3.hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, mà trớc hết là
hiện đại hoá hệ thống thanh toán 36
4.làm cho mọi ngời dân biết và hiểu về hoạt động ngân hàng 39
5.mở rộng mạng lới ngân hàng thu hút vốn 39
6.tạo sự thuận lợi khi rút tiền 40
7.lập quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng 40
8.phát triển và hoàn thiện thị trờng chứng khoán 41
iii.những kiến nghị
1.kiến nghị đối với nhà nớc 42
1.1.môi trờng pháp lý 42
1.2.môi trờng kinh tế vĩ mô 43
1.3.môi trờng xã hội 43
2.kiến nghị đối với ngân hàng nhà nớc 43

kết luận chung 46

tài liệu tham khảo 47

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S tăng cường khả năng thu hút khách du lịch Hàn Quốc tại công ty khách sạn du lịch Kim Liên Luận văn Kinh tế 3
F Một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI Luận văn Kinh tế 0
S Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạng tranh của Công ty cổ phần Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
V Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân Luận văn Kinh tế 0
H Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng tại LVB Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
K Tăng cường khả năng giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
S Một số giải pháp tăng cường khả năng phục vụ khách du lịch tại khách sạn Cây Xoài Luận văn Kinh tế 0
T Các giải pháp tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam để tham gia hội n Luận văn Kinh tế 0
B Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng của các hợp tác xã nông nghiệp Việt Na Luận văn Kinh tế 0
B Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của trẻ khuyết tật sống tại cộng đồng (Nghiên Văn hóa, Xã hội 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top