kiyo1032

New Member
Đề tài Tự do hoá lãi suất ở Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Tự do hoá lãi suất ở Việt Nam





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 0
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ LÃI SUẤT. 2
1.1.KHÁI NIỆM. 2
1.2.CƠ SỞ XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH. 2
1.2.1.Pương pháp tính lãi suất đi vay của ngân hàng. 4
1.2.2.Phương pháp tính lãi suất cho vay của ngân hàng. 4
1.3.VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT. 4
1.3.1.Lãi suất với sự phân bổ các nguồn lực. 4
1.3.2.Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm. 5
1.3.3.Lãi suất với đầu tư. 5
1.3.4.Lãi suất với tỉ giá hối đoái và lạm phát. 6
CHƯƠNGII: THỰC TRẠNG LÃI SUẤT Ở VIỆTNAM 8
2.1.THỰC TRẠNG LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM TỪ 1989ĐẾN NAY. 8
2.1.1.Giai đoạn từ 1989 đến trước 1996. 8
2.1.2.Giai đoạn từ 1997 đến 7/2000. 9
2.1.3.Giai đoạn từ 8/2000 đến 5/2001. 10
2.1.4.Giai đoạn 5/2001 đến nay. 10
2.2.CÁC MỤC TIÊU HƯỚNG TỚI. 11
CHƯƠNG III: TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VỚI ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁP 12
3.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT. 12
3.1.1.Lý luận chung về tự do hoá lãi suất. 12
3.1.2.Tại sao phải tiến hành tự do hoá lãi suất? 13
3.1.3.Điều kiện để tiến hành tự do hoá lãi suất. 15
3.2.BÀI HỌC TỪ TIẾN HÀNH TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐI TRƯỚC. 16
3.3.TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT VỚI ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM. 19
3.3.1.Sự cần thiết phải tiến hành tự do hoá lãi suất. 19
3.3.2.Những bất lợi của việc tự do hoá lãi suất ở Việt Nam. 21
3.4.GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TIÊU CỰC TRAONG TỰ DO HOÁ LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM 23
3.4.1.Hoàn thiện hệ thống ngân hàng, hoàn thiện hệ thống chính sách. 23
3.4.2. Từng bước điều chỉnh cơ chế lãi suất, tiến dần theo hướng tự do hoá. 25
KẾT LUẬN 28
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chính chính thức đều do Nhà nước độc quyền thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống ngân hàng trước năm 1989 là một hệ thông ngân hàng đơn cấp với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện chức năng của cả Ngân hàng thương mại (NHTM) và NHNN. Toàn bộ hệ thống ngân hàng chỉ là một công cụ để thực hiện các chính sách của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu tài chính của ngân sách Nhà nước và các Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Tín dụng chỉ định với lãi suất danh nghĩa thấp và lạm phát cao tạo ra lãi suất thực âm. Hơn thế nữa lãi suất cho vay còn thấp hơn lãi suất tiền gửi, thể hiện chính sách tài trợ cấp lãi suất của Chính phủ.
Năm 1988 đánh dấu đợt cải cách mạnh mẽ đầu tiên trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Thời điểm này lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng Thương mại Quốc doanh đều do Nhà nước quy định. Và các NHTM duy trì các mức lãi suất cho vay khác nhau đối với cho vay nông nghiệp, công nghiệp và thương mại.
Trong thời gian này hàng loạt các quỹ ính dụng ở thành thị đua nhau tăng lãi suất để huy động vốn. Việc theo đuổi lợi nhuân của các quỹ tín dụng bằng cách huy động vốn với lãi suất cao trong bối cảnh không có giám sát và quản lý đã nhanh chóng dẫn đến lừa đảo. Đến cuối 1990 tổng số quỹ tín dụng giảm mạnh, do hàng loạt các quỹ tín dụng ở thành thị nối đuôi nhau phá sản. Dẫn đến sự mất niềm tin trầm trọng của người dân vào hệ thống ngân hàng, khiến rất nhiều người dân rút tiền tiết kiệm của mình chuyển sang vàng hay đô la Mỹ.
Bắt đầu năm 1994, cung tiền được kiểm soát chủ yếu bằng trần và sàn tín dụng áp dụng cho từng NHTM. Từ 1995, NHNN cho phép các NHTM được tự do cạnh tranh trong huy động vốn. Tuy nhiên mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi không vượt quá 0.35%/tháng.
2.1.2.Giai đoạn từ 1997 đến 7/2000.
Bắt đầu từ ngày1 /1/1996 NHNN thực thi chính sách trần lãi suất tín dụng và quả lý chênh lệch lãi suất tiên gửi. Cũng vào thời gian này, chế độ thuế doanh thu đánh vào hoạt động tín dụng bị xoá bỏ, chi phí trung gian tài chính được điều chỉnh giảm mạnh, nên trần lãi suất tín dụng cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Lãi suất tín dụng trung và dài hạn được điều chỉnh cao hơn lãi suất tín dụng ngắn hạn, nhằm kích thích việc thay đổi cơ cấu đầu tư cho nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng khá mạnh của cuộc khủng hoảng từ giữa năm 1997 (mặc dù la gián tiếp). Nhiều doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ cho các Ngân hàng, buộc các ngân hàng phải gánh chịu gánh nặng chi trả cho phía nước ngoài do các doanh nghiệp này mở một khối lượng tín dụng thư trả chậm lớn trong hai năm 1995, 1996 và đáo hạn vào cuối năm 1997 đầu năm 1998. Một số Ngân hàng cổ phần vì thế rơi vào tình trạng gần như phá sản. Chính vì vậy giai đoạn này lãi suất được hạ xuống và nới lỏng để cho lãi suất giảm nhưng lượng tiền gửi tại Ngân hàng vẫn ổn định, tín dụng nội địa được hệ thống Ngân hàng “bơm” mạnh vào nền kinh tế và tăng không hoàn toàn do lãi suất giảm và tăng tín dụng cho khu vực nhà nước trong khi tiền gửi không tăng nên các NHTM giảm dự trữ phụ trội cũng như vay vốn từ NHNN.
Từ1998 chính sách Ngân hàng thực thi về cơ bản là phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô và mối tương quan với biến động tỷ giá, phù hợp với lãi suất thị trường khu vực và Thế giới. Mặt bằng lãi suất đã đảm bảo hài hoà với lợi ích của người gửi – tổ chức tín dụng – người vay.
2.1.3.Giai đoạn từ 8/2000 đến 5/2001.
Ngày 2/8/2000 NHNN đã ban hành các quyết định 241, 242, 243, 244/2000 QĐ - NHNN về việc thay đổi cơ chế lãi suất, có hiệu lực từ ngày 5/8/2000. Nội dung của quyết định đó là thay đổi cơ chế điều hành lãi suất, công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các Tổ chức tín dụng ấn địn lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam và đô la Mỹ đối với khách hàng và việc cung cấp thông tin tham khảo về lãi suất của các NHTMCP cho NHNN.
Nội dung chủ yếu của cơ chế điều hành lãi suất mới la lãi suất cơ bản được hình thành trên cơ sở nguyên tắc thị trường, hướng tới tự do hoá lãi suất và quốc tế hoá hoạt động tài chính trong nước.
2.1.4.Giai đoạn 5/2001 đến nay.
Theo quyết định 718 ngày 29/5/2001, kể từ ngày 1/6/2001 Thống đốc NHNN đã bãi bỏ cơ chế lãi suất cho vay USD tối đa bằng lãi suất SIBOR + biên độ cho phép. Các tổ chức tín dụng ấn định cho vay bằng USD trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nước. Đó la lần đầu tiên NHNN thả nổi một công cụ lãi suất – một công cụ rất nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó đối với đồng VNĐ thì lãi suất cơ bản vẫn áp dụng như cũ.
Tiếp ngay sau khi NHNN đưa ra quyết định thả nổi đồng ngoại tệ thì theo quyết định số 546/2002/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNNVN về việc thi hành cơ chế lãi suất thoả thuận áp dụng với các tổ chức tín dụng. Điều này đã tạo điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Thời gian nay NHNN vẫn đưa ra mức lãi suất cơ bản nhưng nó chỉ mang tính chất tham khảo. Như vậy về cơ bản từ tháng 6/2002, lãi suất ở nước ta về cơ bản được tự do hoá theo thông lệ Quốc tế.
(LIBOR: lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng London)
(SIBOR: lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng Singapore)
2.2.CÁC MỤC TIÊU HƯỚNG TỚI.
Trong điều kiện kinh tế, thị trường tiền tệ hiện nay, cơ chế lãi suất mới không làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường, tạo điều kiện cho các TCTD huy động vốn ở trong và ngoài nước ở mức cao để đảm bảo vốn cho tăng trưởng tín dụng có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của chủ trương kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng Việt Nam.
Tạo điều kiện cho TCTD và khách hàng gửi, vay vốn có thể thoả thuận để lựa chọn lãi suất cố định hay lãi suất có điều chỉnh linh hoạt, có lợi cho các bên, khuyến khích TCTD mở rộng huy động và cho vay vốn trung và dài hạn.
Riêng lãi suất cho vay bằng ngoại tệ tuy đã tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhưng sẽ thấp hơn mặt bằng thị trường quốc tế, phù hợp với cung - cầu vốn ngoại tệ thị trường trong nước hiện nay, có lợi cho cả doanh nghiệp và NHTM, tạo điều kiện NHTM mở rộng cho vay vốn ngoại tệ, hạn chế việc gửi vốn ngoại tệ ở nước ngoài.
Tạo khuôn khổ linh hoạt cho các TCTD áp dụng lãi suất phù hợp với đặc điểm của từng vùng và mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và từng khách hàng, nhưng NHNN vẫn kiểm soát được lãi suất để tránh việc các TCTD tăng lãi suất cho vay quá mức, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của nền kinh tế. Thúc đẩy vốn tín dụng linh hoạt giữa các lĩnh vực kinh tế, khu vực thành thị và nông thôn phù hợp với sự phát triển không đều của thị trường tài chính nước ta hiện nay.
Làm cho mối quan hệ giữa lãi suất VND - tỷ giá - lãi suất ngoại tệ linh hoạt hơn, phản ánh chính xác hơn cung cầu về vốn, ngoại tệ; tạo cơ sở cho NHNN khi cần thiết có thể can thiệp để ổn định thị trường.
CHƯƠNG III: TỰ DO HO...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top