blue_ruby

New Member
Luận văn Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế nội bài

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại cảng hàng không Quốc tế nội bài





Cảng hàng không quốc tế là những tổ hợp kinh tế chính vì vậy việc phân công lao động trong doanh nghiệp không chỉ là sự phân chia quá trình sản xuất ra các thành phần phù hợp với trình độ lành nghề và khả năng nghề nghiệp của những người lao động từ đó bố trí công nhân cho phù hợp mà còn ở mức độ cao hơn có nghĩa là cảng đã áp dụng linh hoạt các hình thức phân công lao động sao cho phù hợp với từng đơn vị đó là :
+ Phân công lao động theo chức năng của những người tham gia lao động sản xuất, nghĩa là phân chia công việc phụ thuộc vào đặc điểm và chức năng của những người công nhân khác nhau.
+ Phân theo tính chất cùng loại về mặt kỹ thuật dựa vào đặc tính công nghệ của công việc được phân công tỷ mỷ hơn cho phép xác định chính xá nhu cầu của công nhân, theo mỗi chuyên môn khác nhau.
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc hay trình độ lành nghề của lao động.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Tổng doanh thu
814.383,00
874.033,99
107,32
15,10
-
Doanh thu cung cấp dịch vụ và bán hàng
798.383,00
850.593,35
106,54
15,52
-
Doanh thu hoạt động tài chính
16.000,00
23.440,64
146,50
1,47
2.
Tổng chi phí
628.559,00
700.248,75
111,41
15,32
-
Chi phí cung cấp dịch vụ và bán hàng
603.659,00
677.614,13
112,25
16,48
-
Chi phí hoạt động tài chính
24.900,00
22.634,62
90,90
-11,14
3.
Chênh lệch
185.824
173.785,24
4,09
0,22
4.
Nộp ngân sáh nhà nước
83,387,00
88.007,22
105,54
4,62
* Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm 2007.
Nhìn chung, kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của cảng là rất khả quan : Các chỉ tiêu kế hoạch sản lượng chính đều vượt mức kế hoạch năm và có mức tăng trưởng cao ( Hành khách qua cảng ước tăng 21,93%, số lần cất hạ cánh ước tăng 15,00%, hàng hoá và bưu kiện tăng 13,59% so với năm 2006) . Các chỉ tiêu doanh thu và nộp NSNN cũng vượt mức kế hoạch năm, doanh thu ước tăng 15,10% và nộp NSNN tăng 4,62% so với năm 2006.
b- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng qua một số năm.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng được phản ánh cụ thể qua các bảng thống kê sau :
Bảng 2.7 : Kết quả thực hiện sản lượng từ 2004- 2007
STT
Nội dung
2004
2005
2006
2007
1
Hành khách
3.851.093
4.548.039
5.417.658
6.605.751
2
Hàng hoá
80.749,08
96.008,10
111.694,9
126.874,26
3
Cất hạ cánh
33.564
36.422
40.617
46.710
Bảng 2.8 : Báo cáo quyết toán thu chi tài chính từ 2004- 2007
Đơn vị : 1.000.000
STT
Nội dung
2004
2005
2006
2007
1
Tổng thu
543.120
612.047
759.369,24
874.033,99
2
Tổng chi
443.359
489.630
607.222,3
700.248,75
3
Chênh lệch
99.761
122.417
152.146,94
173.785,24
Nhìn lại kết quả sản xuất kinh doanh của cảng qua các năm ta có thể thấy được cảng đang có một sự chuyển mình mạnh mẽ cả về sản lượng hành khách, hàng hoá cũng như doanh thu lợi nhuận. đây chính là kết quả tất yếu của một cảng hàng không quốc tế do được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cũng như lãnh đạo ngành xứng đáng là cảng hàng không của thủ đô Hà Nội, thủ đô của cả nước.
2.2. Phân tích công tác tổ chức lao động ở cảng.
2.2.1. Phân tích tình hình số lượng chất lượng lao động của cảng.
a- Phân tích tình hình số lượng và kết cấu của cảng.
Mục đích của việc phân tích số lượng và kết cấu lao động của cảng hàng không quốc tế Nội Bài là đánh giá sự phù hợp của nó với tình hình, đặc điểm và điều kiện kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.
Bảng 2.9 : So sánh số lao động của cảng năm 2007 giữa kế hoạch và thực hiện :
Khối
Đơn vị
Số lao động kế hoạch
Số lao động thực tế
Chênh lệch
Khối cơ quan
- Phòng cảng vụ
52
50
2
chức năng
- Văn phòng cụm cảng
124
124
0
- Phòng tổ chức - cán bộ - lao động
31
29
2
- Phòng kế hoạch
48
45
3
- Phòng tài chính kế toán
26
24
2
- Phòng kỹ thuật công nghệ
42
39
3
Khối điều hành khai thác
- Trung tâm khai thác ga
445
439
6
- Trung tâm khai thác khu bay
335
325
10
- Trung tâm an ninh
509
493
16
- Trung tâm dịch vụ hàng không
367
347
20
- Trung tâm dịch vụ kỹ thuật hàng không
382
378
4
Tổng
2.361
2.293
68
- Ta xác định được số lao động điều chỉnh sau :
Nđược = NKH x IQ = N KH x Qtt /QKH
Trong đó :
Nđược : Số lao động điều chỉnh
NKH : Số lao động kế hoạch
IQ : Tỷ lệ tăng sản lượng thực tế so với kế hoạch
Qtt : Khối lượng hành khách vận chuyển thực tế
QKH : Khối lượng hành khách vận chuyển theo kế hoạch
Như vậy tổng số lao động điều chỉnh :
Nđược = 2.361 x = 2.614 (người)
Cụ thể đối với các lao động điều chỉnh có kết cấu :
Ncqcn = 347 x =384 (Số lao động khối cơ quan chức năng)
NKđhkt = 2.014 x = 2.230 (Số lao động khối điều hành khai thác)
Từ kết quả tính toán được ta có:
Bảng 2.10 : So sánh số lao động giữa kế hoạch, điều chỉnh và thực hiện :
Nội dung
Số lượng lao động
So sánh chênh lệch
Số lao động kế hoạch
Số lao động thực tế
Số lao động điều chỉnh
Độ lệch tuyệt đối (Ntt - NKH)
Độ lệch tương đối (Ntt - Nđược)
Độ lệch cho phép (NKH - Nđược)
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Số lượng
Tỷ lệ(%)
Tổng số LĐ
2.361
100
2.293
100
2.614
100
- 68
- 321
-253
Ncqcn
347
14,7
334
14,6
384
14,7
- 13
- 50
-37
NKthKT
2.014
85,3
1.959
85,4
2.230
85,3
- 55
- 271
-216
Nhận xét :
- Độ lệch tuyệt đối = Ntt - NKH phản ánh chất lượng lập kế hoạch, ở đây số lượng lao động thực tế bé hơn số lao động kế hoạch (68) người. Rõ ràng ở đây có một số nguyên nhân :
+ Cảng lập kế hoạch chưa sát với thực tế
+ Cảng đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại từ sản xuất dẫn đến năng suất lao động cao không cần đến nhiều lao động như kế hoạch.
- Độ lệch tương đối = Ntt - Nđược : Nó phản ánh chính xác hơn và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta thấy độ lệch tương đối ở đây là âm điều đó thể hiện việc sử dụng hợp lý lao động được tăng lên dẫn đến nhu cầu sử dụng số lượng lao động cần đào tạo thêm so với dự kiến. Do đó cần bổ xung thêm nguồn lao động để đáp ứng được công suất khai thác tại cảng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Căn cứ vào độ lệch tương đối, độ lệch tuyệt đối ta có thể nhận xét kết cấu lao động của cảng đã sử dụng hết nguồn nhân lực cần bổ xung thêm nguồn lao động để đáp ứng được nhu cầu tại cảng.
b- Phân tích sự biến động của lao động.
Để sản xuất không ngừng tiến bộ, cảng luôn luôn phải đối diện với thực tế là đổi mới, đào thải những cái cũ, lạc hậu, tiếp thu những cái mới tiên tiến trong đó có một nhân tố không thể không kể đến là con người. Do đó có sự biến động của lao động ở cảng .
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động lao động trong doanh nghiệp, chúng ta có thể phân ra những nguyên nhân sau :
- Cán bộ công nhân viên chuyển đi do nhu cầu cá nhân.
- Cán bộ công nhân viên chuyển đi do không đáp ứng được nhu cầu của cảng.
- Gửi đi đào tạo.
- Chuyển đến thay thế.
- Tuyển nhân viên mới.
Bảng 2.11 : Thống kê lao động qua 3 năm ( 2005- 2007 )
Năm
2005
2006
2007
Số lao động của cảng
2.018
2.241
2.293
Số lao động làm việc trên 5 năm
1.345
1.398
1.473
Khi phân tích sự biến động lao động người ta thường quan tâm đến các chỉ tiêu sau :
- Sự biến động tuyệt đối : Nbđ
Nbđ = Nc.đi + Nc.đến
Trong đó Nc.đi : Số lao động chuyển đi
Nc.đến : Số lao động chuyển đến
- Cường độ biến động lao động : Kbđ
Kbđ =
Trong đó
å Nbđ : Tổng số lao động biến đổi
Nlđ : Tổng số lao động tại cảng
- Hệ số biến động lao động chuyển đi : Kcđi
Kcđi = Ncđi /Nlđ
- Hệ số biến động lao động chuyển đến : Kcđến
Kcđến = Ncđến /Nlđ
- Hệ số ổn định lao động : Kổnđịnh
Kôđịnh = Nlđ trên 5 năm /Nlđ
Bảng 2.12 : Kết quả phân tích sự biến động lao động qua 3 năm (2005- 2007 )
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số lao động của cảng
2.018
2.241
2.293
Số lao động chuyển đi
116
97
15
Số lao động chuyển đến
215
130
110
Tổng số lao động biến đổi
331
227
125
Số lao động làm việc trên 5 năm
1.345
1.398
1.473
Cường độ biến động lao động
0,164
0,101
0,055
Hệ số biến động lao động chuy
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng fast việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Công Ty xây dựng số 1 Vinaconex Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Take Á Châu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất tại công ty tnhh hệ thống dây sumi - Hanel Khoa học kỹ thuật 0
D Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần LILAMA 10 Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên An Lộc Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top