darksmith_1992

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long





MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Sự hình thành và phát triển Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long – Litech 4
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. 4
1.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của công ty. 5
1.1.3. Lao động và tiền lương của doanh nghiệp 11
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 13
1.2.1. Chức năng. 13
1.2.2. Nhiệm vụ. 13
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 14
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 14
1.3.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 14
1.3.1.2. Các phòng ban thuộc Công ty. 15
1.3.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 18
Chương 2: Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 20
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long. 20
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: 20
2.1.2. Nhiệm vụ từng phần hành kế toán trong phòng kế toán. 21
2.1.2.1. Kế toán trưởng. 21
2.1.2.2. Kế toán hàng hóa – Kế toán tiền lương. 22
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp. 22
2.1.2.4. Thủ quỹ - Kế toán tài sản cố định. 22
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. 23
2.3. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại doanh nghiệp. 25
2.3.1. Kế toán mua hàng. 25
2.3.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa. 26
2.3.3. Tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. 27
KẾT LUẬN 32
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường như kinh doanh thiết bị điện, thiết bị gia công vật liệu… Công ty cũng không ngại ngần việc quay lại khai thác mảng kinh doanh thiết bị y tế do phát hiện khả năng phát triển của mặt hàng này trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện tại. Hiện nay, công ty đang rất tích cực trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường để có thể mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình và mong muốn khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
1.1.2. Các chỉ tiêu tài chính của công ty.
* Nguồn vốn.
Trong điều kiện tài chính chung của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay hầu như đơn vị nào cũng thiếu vốn kinh doanh. Công ty Litech cũng nằm trong tình trạng đó nên phải thường xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh. Khi thành lập Công ty có tổng số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, đến nay số vốn của Công ty là 2 tỷ đồng, doanh số năm 2007 đạt hơn 7.5 tỷ đồng, để đảm bảo mức doanh số trên Công ty đã nỗ lực huy động các nguồn vốn khác nhau như huy động vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, mua trả chậm nhà cung ứng.
Là một doanh nghiệp thương mại có quy mô vừa và nhỏ nên doanh nghiệp có điểm bất lợi là nguồn vốn kinh doanh ít, do đó khả năng quay vòng vốn đối với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó việc biết tận dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh sẽ tạo lợi thế đối với doanh nghiệp.
Bảng 1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tốc độ tăng so với năm 2005
2006
2007
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.200
1.500
2.000
1,25
1,67
Từ bảng 1 cho thấy: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.25 lần, năm 2007 so với năm 2005 tăng 1.67 lần. Như vậy , tốc độ tăng vốn chủ sở hữu qua các năm so với năm 2005 là tương đối cao, điều này chứng tỏ Công ty đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong những năm gần đây Công ty đã có những phát triển mạnh đáng kể.
Trong giai đoạn đầu mới tham gia vào thị trường, từ năm 2000 đến năm 2005, số vốn kinh doanh của doanh nghiệp hầu như không tăng nhiều, sau 5 năm hoạt động số vốn kinh doanh chỉ tăng 200 triệu đồng so với khi mới thành lập (khi mới thành lập doanh nghiệp có số vốn kinh doanh là 1 tỷ đồng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2005 là 1,2 tỷ đồng). Điều đó cho thấy, trong giai đoạn đầu doanh nghiệp không chú trọng việc mở rộng quy mô kinh doanh mà chỉ tập trung cho việc tìm kiếm thị trường và từng bước ổn định vị thế trên thị trường.
Trong những năm tiếp theo, từ năm 2005 đến năm 2007, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh một cách đáng kể, điều đó cho thấy hiện nay doanh nghiệp rất chú trọng vào việc mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã tăng gấp 2 lần so với khi mới thành lập. Đó là do doanh nghiệp luôn tim tòi những thị trường mới đã đem lại kết quả kinh doanh cao, đây là cơ sở để doanh nghiệp quyết định tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh.
* Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Bảng 2. Báo cáo Kết quả kinh doanh
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tốc độ tăng so với năm 2005
2006
2007
1. Doanh thu
3.000.000
4.315.000
7.500.000
1,44
2,5
2. Giá vốn
2.230.000
3.303.000
5.763.000
1,48
2.58
3. Lợi nhuận gộp
770.000
1.000.000
1.737.000
1,3
2,26
4. Chi phí bán hàng
-
-
-
5. CP quản lý DN
380.000
456.000
825.000
1,2
2,17
6. LN thuần từ KD
390.000
544.000
912.000
1,4
2,34
7. LN từ HĐTC
(258.500)
(237.500)
(218.000)
a. DTHĐTC
9.700
7.500
5.200
b. CPHĐTC
268.200
245.000
223.200
8. LN khác
46.000
85.000
-
a. Thu khác
46.000
85.000
-
b. Chi khác
-
-
-
9. Tổng LNTT
177.500
391.500
694.000
2,2
3,9
10. Thuế TNDN
49.700
109.620
194.320
11. LN sau thuế
127.800
281.880
499.680
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 như trên nhìn chung cho ta thấy các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có xu hướng tăng mạnh qua các năm, điều đó hoàn toàn phù hợp với việc doanh nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh trong những năm gần đây. Doanh thu bán hàng của Công ty ngày một tăng cao với một tỷ lệ đáng kể, doanh thu năm 2006 tăng 1,44 lần so với doanh thu của năm 2005 và doanh thu năm 2007 tăng 2,5 lần so với năm 2005. Doanh thu bán hàng là nguồn lợi nhuận chủ yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực thương mại và đối với Công ty Kỹ thuật Công nghiệp Thăng Long cũng không phải là một ngoại lệ. Đây là một sự tăng trưởng rất mạnh cho thấy Công ty làm ăn rất thuận lợi.
Việc chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo hướng mặt hàng đem lại doanh số cao đã mang lại lợi nhuận cho Công ty và đóng góp cho Ngân sách Nhà Nước 194.320 nghìn đồng (năm 2007) cao hơn năm 2006 là 84.700 nghìn đồng và cao hơn năm 2005 là 144.620 nghìn đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ta có thể thấy giá vốn hàng bán và chi phí quản lý của Công ty lại có tốc độ tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng chi phí chưa được hợp lý.
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán năm 2007.
Đơn vị: nghìn đồng
Tài sản
Đầu năm
Cuối năm
Nguồn vốn
Đầu năm
Cuối năm
I. Tài sản ngắn hạn
8.158.500
9.058.800
I. Nợ phải trả
6.010.200
7.003.800
1.Tiền mặt
13.900
7.200
1.Vay ngắn hạn
3.687.000
3.285..000
2. Tiền gửi ngân hàng
549.600
355.100
2.Phải trả NB
2.091.000
3.255.000
3.Phải thu KH
3.417.800
3.981.100
3.Người mua ứng trước
152.000
439.000
4.Trả trước cho NB
187.200
4.Thuế và phải nộp NN
71.000
18.300
5.Thuế TNDN tạm nộp
25.000
5.Phải trả CNV
0
0
6.Ký quỹ
12.000
12.000
6.Phải trả, phải nộp khác
9.200
6.500
7.Thành phẩm
22.500
7.Nợ dài hạn
0
0
8.Hàng hoá
4.150.200
4.453.700
9.Tạm ứng
15.000
15.000
II.Tài sản dài hạn
152.100
441.200
II.Nguồn vốn CSH
2.300.400
2.496.200
1.Tài sản cố định
163.000
463.000
1.Nguồn vốn KD
2.000.000
2.000.000
2.Hao mòn TSCĐ
(10.900)
(21.800)
2.Lợi nhuận chưa PP
300.400
496.200
Tổng tài sản
8.310.600
9.500.000
Tổng nguồn vốn
8.310.600
9.500.000
Qua bảng trên (Bảng 5), ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn (chỉ vào khoảng 21% - 24%), tức là mức độ độc lập về tài chính của Công ty chưa cao, điều này chứng tỏ để đảm bảo hoạt động kinh doanh tốt Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn từ bên ngoài là chính (chiếm 76% - 79%). Mặt khác, công nợ phải thu và phải trả đều ở mức cao, Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng tương đối lớn (3.255.000 nghìn đồng) nhưng lại cũng để khách hàng chiếm dụng lại số vốn không nhỏ (3.981.100 nghìn đồng). Đây là điều khó tránh khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp vừa và nhỏ nào, đặc biệt là với các doanh nghiệp mới được thành lập, có thời gian hoạt động chưa nhiều.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trong các bảng trên ta có thể thấy được :
=
tổng giá trị tài sản
tổng nợ phải trả
hệ số thanh toán
tổng quát
9.500.000
7.003.800
=
=
1,36
số vòng quay
của h
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top