Gard

New Member
Chuyên đề Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội

Download miễn phí Chuyên đề Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội





* Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán “
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá , hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kính tế.
Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán.
Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với 1 khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Người bán hàng thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng.
-Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

án về số hàng hoá đã chuyển giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng. Hình thức này áp dụng đối với các đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không cùng địa phương ngân hàng.
Tài khoản đặc biệt Là hình thức mà đơn vị mua được phép của ngân hàng phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác mở tài khoản riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho đơn vị bán.
Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm sự an toàn trong vốn bằng tiền mặt của đơn vị, chống tham ô, lãng phí, chống lạm phát, ổn định giá cả góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng
Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền khi chuyển hàng hoá cho đơn vị mua thì ngược lại thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chuyển hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước này chỉ bằng 1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi đơn vị bán cung ứng hàng. Nghiệp vụ ứng trước, người bán nhận được tiền trước khi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho đơn vị mua. Hình thức này thường áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn, số lượng hàng hoá cung ứng không nhiều hay đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ dưới hình thức ứng trước.
II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các Doanh Nghiệp thương mại.
1. Phương pháp hạch toán ban đầu.
Hạch toán ban đầu là quá trình ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ này phục vụ cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
- Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá chứng từ ban đầu sử dụng gồm: Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng.
Hoá đơn GTGT ghi rõ phần giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Hoá đơn bán hàng ghi rõ tổng giá thanh toán gồm cã giá bán và thuế GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Ngoài ra để hạch toán việc thu hồi tiền bán hàng còn có: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi...
- Đối với nghiệp vụ bán lẻ chứng từ được sử dụng là hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng hay bảng kê bán lẻ hàng hoá đối với những mặt hàng không thuộc diện lập hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền, giấy chấp nhận nợ...
- Đối với nghiệp vụ bán đại lý chứng từ ban đầu sử dụng là bảng kê thanh toán hàng đại lý (ký gửi), phiếu thu hoá đơn thuế GTGT...
-Đối với nghiệp vụ bán trả góp chứng từ ban đầu sử dụng là hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy chấp nhận thanh toán...
2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, là căn cứ để đưa vào các sổ tổng hợp.
2.1 Tài khoản sử dụng .
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: 156,157,632,511,512,531,532,333,133,911.
Các tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
a. Tài khoản 156 “ Hàng hoá “.
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
- Tài khoản 156 có số dư bên nợ phản ánh :
Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 156 có hai Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá “.
Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá “.
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Nợ 156 Có
- Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn mua hàng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
- Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số hàng hoá mua ngoài đã nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá thực tế của hàng hoá xuất kho, để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê gia công chế biến hay sử dụng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Chiết khấu giảm giá mua hàng hoá được hưởng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
- Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
- Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất.
- Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá hàng tồn kho
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
b.Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán “
-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ.
-Nguyên tắc hạch toán tài khoản 157.
Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, ký gửi đại lý cho khách hàng theo hợp đồng nhưng chưa đực chấp nhận thanh toán ( chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ ).
Sản phẩm hàng hoá phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , kế toán phải mở sổ chi tiết để tiêu thụ cho đến khi được chấp nhận thanh toán.
Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển , bốc xếp... ứng hộ khách hàng .
- Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau:
Nợ 157 Có
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hay nhờ bán đại lý, ký gửi trong kỳ .
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ gửi đi bán đã được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán trong kỳ.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
-Tài khoản 157 có số dư bên nợ:
Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ.
c. Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán “
-Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá ,thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 632 có nội dung kết cấu như sau:
Nợ 632 Có
- Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ.
- Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ( theo phương pháp kê khai thường xuyên).
-Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh.
-Kết chuyển trị giá hàng hoá đã bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
d. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng “
-Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế , các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong một kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kết cấu tài khoản 511
Nợ 511 Có
- Xác định số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế (thuế ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Luận văn Kinh tế 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Kế hoạch hằng năm của Công ty Dệt Vĩnh Phú - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất và một vài ý kiến đề xuất Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà Máy Chế Biến Gỗ FORIMEX II Luận văn Kinh tế 0
H Thực trạng và Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH may nhân đạo Trí Tuệ Luận văn Kinh tế 0
M Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Mỹ Xuyê Kiến trúc, xây dựng 0
D Thực trạng và đánh giá công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty công trình đư Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top