huhu_cute

New Member
Chuyên đề Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội

Download miễn phí Chuyên đề Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Nội





MỤC LỤC
 
Trang
Phần I- Thực trạng về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả
quản lý NVL tại công ty CPDP Hà Nội. 1
I- Tổng quan về công ty CPDP Hà Nội 1
1.Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CPDP Hà Nội 1
2.Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty CPDP Hà Nội 4
2.1.Bộ máy kế toán 4
2.2.Tổ chức công tác kế toán 8
II- Thực trạng về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả quản lý NVL
tại công ty CPDP Hà Nội. 13
1.Đặc điểm NVL và quản lý NVL tại công ty 13
2.Phân loại NVL 15
3.Tính giá NVL 15
4.Tổ chức chứng từ ban đầu 17
4.1.Đối với NVL nhập kho 17
4.2.Đối với NV xuất kho 19
5.Quy trình hạch toán chi tiết NVL 21
6.Hạch toán tổng hợp NVL 32
6.1.Tài khoản kế toán sử dụng 32
6.2.Trình tự hạch toán 33
6.2.1.Hạch toán tăng NVL 33
6.2.2.Hạch toán giảm NVL 34
6.2.3.Hạch toán nghiệp vụ kiểm kê NVL 42
6.2.4. Hạch toán dự phòng giảm giá NVL 43
7. Phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty 43
Phần II- Một số kiến nghị về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại công ty CPDP Hà Nội. 44
I- Đánh giá chung về công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại công ty CPDP Hà Nội. 44
1.Những ưu điểm 44
2.Những nhược điểm 46
II. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CPDP Hà Nội 48
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện 48
2. Nguyên tắc hoàn thiện 49
3.Yêu cầu hoàn thiện 49
4.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty CPDP Hà Nội 50
4.1.Xây dựng hệ thống danh điểm NVL và sổ danh điểm NVL 50
4.2.Về hệ thống Sổ kế toán 50
4.3.Áp dụng phương pháp giá hạch toán trong tính giá NVL 53
4.4. Về hạch toán tổng hợp NVL 55
4.5.Về hạch toán phế liệu thu hồi 57
4.6.Về lập dự phòng giảm giá NVL 58
4.7.Về công tác phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL 59
4.7.1.Phân tích tình hình cung cấp tổng khối lượng NVL và tình hình cung cấp khối lượng NVL chủ yếu 59
4.7.2.Phân tích khoản chi NVL trong giá thành sản xuất sản phẩm 60
4.7.3.Phân tích tình bảo quản NVL 61
4.8.Việc áp dụng kế toán máy trong các phần hành kế toán. 62
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cộng cột nhập, xuất, tồn. Nhưng giữa các tháng có một dòng kẻ đậm để phân biệt.
Công ty cổ phần phiếu xuất kho Số: 16/4 Mẫu số: 02-vt
Dược phẩm hà nội Ngày 13 tháng 4 năm 2004 QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1-11-1995 của BTC
Họ, tên người nhận hàng: Phân xưởng viên địa chỉ (bộ phận)
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Nợ:
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính Có:
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm cấp vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
Mentactazin
Paracetamol
Kg
Kg
0,15
400
Cộng:
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất, ngày 13 tháng 4 năm2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Biểu số 6: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CPDPHN thẻ kho Mẫu số: 02-vt
Tên kho: NVL chính Ngày lập thẻ: 01/01/04 QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Tờ số: 01 Ngày 1-11-1995 của BTC
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ampicilin
- Đơn vị tính: gam
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
N-X
Số lượng
Ký xác nhận của Kế toán
Số hiệu
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho
600
1
3/3
17/3
Mua của Aurobindo
17/3
1000
2
10/3
17/3
Bán cho Xí nghiệp Dược Phẩm TWI
17/3
500
3
11/3
26/3
Xuất cho phân xưởng viên
26/3
600
Cộng
Tồn cuối kỳ
1000
1100
500
Biểu số 7: Thẻ kho
- Tại phòng tài vụ: việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở đây được thực hiện bởi kế toán của các phân xưởng và kế toán nguyên vật liệu.
+ Kế toán phân xưởng: cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho nhận được từ các phân xưởng và giá trị nguyên vật liệu tiêu hao thực tế tại các phân xưởng tương ứng, kế toán phân xưởng lập bảng kê nhập- xuất- tồn cho các phân xưởng (Biểu số 8).
Bảng kê này là một bảng tổng hợp chỉ phản ánh về mặt giá trị của số lượng NVL nhập, xuất, tồn của từng phân xưởng. Ngoài ra, sau khi sản phẩm hoàn thành kế toán phân xưởng lập phiếu sản xuất (Biểu số 9) cho từng sản phẩm dựa vào tài liệu từ sổ pha chế tại các phân xưởng tương ứng. Tuy nhiên việc lập phiếu sản xuất phải khớp với số liệu trên bảng kê nhập, xuất, tồn của các phân xưởng.
Tổng giá trị NVL xuất cho sản xuất từng loại trong phiếu sản xuất phải bằng tổng giá trị NVL xuất trong bảng kê Nhập- Xuất- Tồn.
Cuối tháng, Kế toán phân xưởng phải nộp bảng kê Nhập- Xuất- Tồn và Phiếu sản xuất cho kế toán NVL để tiến hành kiểm tra và đối chiếu.
Bảng kê Nhập- Xuất- Tồn NVL Tháng 3/2004
Phân xưởng viên
Tài khoản
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
152
153
395.250.312
25.000.000
1010.425.018
297.493.934
1.523.000
1.442.236.263
(FXTN)1.339.399
20.000.000
259.593.602
6.523.000
Tổng cộng
420.250.312
1.309.441.952
1.463.575.662
266.116.602
Biểu số 8: Bảng kê nhập – xuất – tồn NVL
+ Kế toán NVL: do tại công ty CPDP Hà Nội tất cả các phiếu Nhập kho, Xuất kho đều do kế toán vật tư lập thành 4 liên trong đó kế toán vật tư luôn giữ lại một liên, nên kế toán vật tư không cần đợi đến cuối tháng để lấy các chứng từ nhập, xuất từ các thủ kho. Và để tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu với Thẻ kho do thủ kho gửi lên kế toán NVL cũng lập thẻ kho. Việc lập các thẻ kho do kế toán NVL làm cũng giống như lập thẻ kho do thủ kho làm nhưng chỉ khác là Thẻ kho do kế toán NVL lập có theo dõi về đơn giá tức là giá trị của mỗi loại NVL nhập, xuất, tồn. Thẻ kho được ghi hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập, xuất và các chứng từ có liên quan khác.
Cuối tháng, kế toán vật tư tiến hành phân loại các phiếu xuất kho cho từng phân xưởng, từ đó lập nên Bảng kê xuất NVL cho các phân xưởng (Biểu số 10) và cho các hoạt động bán hàng cũng như quản lý doanh nghiệp. Bảng kê phản ánh toàn bộ số NVL đã xuất trong 1 tháng cho từng phân xưởng, và cho các hoạt
Phân xưởng viên phiếu sản xuất Tháng 3/2004
Mặt hàng: Dehanozen
Kiểm soát 8-13 Số lượng 6.137.660 ( xuất 6.872.660 )
TT
Tên NVL
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Pana
Phenyl
Clopheny
Sắn
Tal
QE
PVP
Gelatin
Nilon
Nước cất
Mg stearat
Phin
Phin
N/thiếc
N/thiếc
Hòm
Chun
Băng bảo đảm
- Giá thành sản xuất: 39,49
Kg
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cái
Kg
Cuộn
3.133,013
124,8
18,72
480,8
240
15,6
68,64
24,96
23,5
624
20,4
901,8
66
169,8
22,3
410
12
12
35.200
328.500
238,032
3.428,58
3.500
833.906
274.065
47.000
22.000
5.000
27.000
21.600
22.500
130.000
174.500
6.025
27.500
5.700
110.282.058
40.996.800
4.455.959
1.648.461
840.000
13.008.934
18.811.822
1.173.120
517.000
312.000
550.800
19.479.744
1.488.600
22.074.000
3.891.350
2.470.250
330.000
68.400
Cộng
242.399.297
Ngày 30 tháng 3 năm 2004
Người lập
Biểu số 9: Phiếu sản xuất
động. Riêng đối với NVL xuất bán, căn cứ vào các phiếu xuất và Hoá đơn GTGT kế toán lập Bảng kê bán NVL (Biểu số 11). Trong bảng phản ánh số phiếu xuất kho và tiền gốc cũng như doanh thu của số NVL đem bán. Trên bảng kê, NVL được theo dõi bằng giá trị và theo từng hoá đơn. Trong bảng kê cột TT chính là số thứ tự của phiếu xuất kho NVL. Từ các Báo cáo tồn kho do Thủ kho gửi lên kế toán vật tư cũng tiến hành lập Báo cáo tồn kho NVL (Biểu số 12). Đây là báo cáo lập cho tất cả các NVL trong đó Hòm được tách theo dõi riêng. Báo cáo theo qui định lập 6 tháng một lần và nộp cho Kế toán trưởng, nhưng kế toán NVL lập theo từng tháng để nhằm mục đích giúp cho kế toán có căn cứ kiểm tra, đối chiếu với số liệu của thủ kho nhằm đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết NVL được chặt chẽ. Trong quá trình hạch toán chi tiết NVL, kế toán của công ty còn lập Bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn (Biểu số 13). Bảng này sẽ cho ra số liệu tổng hợp về tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL, mỗi loại sẽ được ghi một dòng. Bảng này được lập cho tất cả các kho của công ty.Bảng tổng hợp Nhập- xuất- tồn là cơ sở để đối chiếu với Sổ cái TK 152.
Nhận xét:
Qua toàn bộ quy trình hạch toán chi tiết NVL tại Công ty CPDP Hà Nội có thể thấy việc hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Thẻ song song đã giúp cho kế toán đơn giản hoá việc ghi chép, đối chiếu và phát hiện sai sót. ở kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi hco từng loại NVL theo đúng chế độ quy định và được ghi chép thường xuyên. Còn ở phòng tài vụ việc tổ chức hạch toán chi tiết NVL có sự khác biệt so với các Doanh nghiệp khác.
Thứ nhất, là việc kế toán vật tư giữ 1 liên của phiếu nhập kho, xuất kho để ghi chép mà không càn phải đợi đến cuối tháng mới lấy các chứng từ Nhập, xuất từ thủ kho gửi lên như các Doanh nghiệp khác đã làm cho công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ mà dàn đều trong tháng. Từ đó cũng tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin về NVL kịp thời và chính xác.
Thứ hai, kế toán không mở Sổ chi tiết vật tư cho từng loại NVL mà thay vào đó lại mở Thẻ kho. Thẻ kho này được xem như 1 sổ chi tiết vật tư, trong đó kế toán có ghi thêm đơn giá của vật liệu mỗi lần nhập, xuất và số tiền mặc dù trong thẻ kho không cột đơn giá và cột thành tiền. Việc kế toán lập Thẻ kho như vậy theo em là không đúng qui địn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top