kimanh_kimanh84

New Member
Download Đề tài Tìm hiểu một số hoạt động thực tiễn của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu một số hoạt động thực tiễn của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam





MỤC LỤC
Phần mở đầu.
Chương I: Tổng quan về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
1.1 Vài nét về Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
1.2 Hệ thống trưng bày của bảo tàng.
Chương II: Những hoạt động thực tiễn của Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam.
2.1 Hoạt động sưu tầm, nghiên cứu hiện vật.
2.2 Hoạt động trưng bày.
2.3 Hoạt động giáo dục.
2.4 Hoạt động trình diễn.
2.5 Hoạt động marketing.
Chương III: Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động thực tiễn
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
Kết luận.
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ăng...
1.2 Hệ thống trưng bày của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
a) Khu trưng bày trong nhà.
Từ cổng vào, đi qua một khoảng sân rộng và hồ nhân tạo là du khách sẽ được bước vào nhà trưng bày. Kiến trúc nhà trưng bày được thiết kế theo mô hình trống đồng, xây dựng trong một quần thể kiến trúc hình tròn dưới một mái duy nhất, kiến trúc nhà bảo tàng vừa mang nét cổ truyền dân tộc vừa mang tính hiện đại. Trong nhà trưng bày phần lớn diện tích được bố chí dành cho trưng bày thường xuyên, bên cạnh đó còn dành một không gian nhỏ để tổ chức trưng bày theo chuyên đề (trưng bày về dân tộc Pà thẻn, trưng bày cuộc sống Hà Nội thời bao cấp…). Toàn bộ phần trưng bày thường xuyên trong nhà trưng bày được chia làm 9 không gian lớn.
- Phần giới thiệu chung: Trước hết khách tham quan sẽ gặp một pa nô lớn giới thiệu về mốc thời gian, các giai đoạn lịch sử đặc biệt của Việt Nam bắt đầu từ thế kỷ thứ I trước công nguyên đến nay bao gồm các giai đoạn bị áp bức và độc lập, đồng thời cũng thấy được sự phát triển của văn hóa Việt Nam và sự ảnh hưởng của văn hóa các nước đối với nước ta. Tiếp theo là bản đồ phân bố các dân tộc theo nhóm ngôn ngữ, mỗi nhóm ngôn ngữ thể hiện màu sắc khác nhau trên bản đồ. Cuối cùng là một pa nô lớn giới thiệu về các ngữ hệ ở Việt Nam: có 5 ngữ hệ chính là Ngữ hệ Nam Á, Nam Đảo, Thái - Ka đai, Mông - Dao, Hán - Tạng.
- Phần trưng bày (Dân tộc Kinh): Ngay bên lối vào phòng trưng bày có pa nô giới thiệu một số thông tin chung nhất về dân tộc Việt cùng với ảnh và bản đồ. Bảo tàng dành một không gian ấn tượng cho việc tái lập lại nghề làm nón và hoạt động của nghề làm nón (nón là vật dụng gắn bó sâu sắc với người phụ nữ Việt Nam từ lâu đời), nghề đan nón ở lang Chuông, ở Thủ Sĩ. Ngoài ra còn nhiều hoạt động khác cũng được thể hiện cùng một số nét văn hóa đặc sắc cổ truyền của người Việt: đan đó, bán đó, múa rối nước, tín ngưỡng thờ Mẫu, thờ tổ nghề hát Bội… và một số nghề thủ công như nghề đúc đồng, chạm khắc gỗ, làm tranh Đông Hồ, nghề sơn…Không gian trưng bày về thờ cúng tổ tiên là nét văn hóa tiêu biểu của người Việt được thể hiện qua việc trưng bày bàn thờ tổ tiên của một gia đình nông dân.
- Phần trưng bày (Các dân tộc Mường, Thổ, Chứt): Pa nô giới thiệu về những nét chung nhất của từng dân tộc cùng ảnh và bản đồ. Chủ đề tập chung của phòng này là hoạt động săn bắn và hái lượm của người Chứt; nghề đan gai của người Thổ; công việc săn bắt, dệt vải và sinh hoạt đời thường bên bếp lửa của người Mường, không gian tái tạo cảnh đám ma Mường.
- Phần trưng bày (Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Tài Thái - Ka đai): Có 5 pa nô giới thiệu chung về nhóm ngôn ngữ này, kiến trúc của người Tày, nhà ở của người Thái. Nét nổi bật là tái tạo một căn nhà Thái, khách tham quan sẽ thấy kiến trúc nhà của người Thái: mái nhà hình mai rùa, có Khau cút.
Nghi thức đám Then của người Tày được chọn làm đề tài ở đây. Các hiện vật trang phục, kèn… của các dân tộc La chí, Cờ lao, Pu péo, La ha.
- Phần trưng bày (Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, Tạng - Miến, và dân tộc Sán rìu, Ngái): Phần này tập chung giới thiệu sản phẩm dệt của người Mông, các kỹ thuật như in sáp ong lên vải, ghép vải tạo hoa văn, một không gian tái tạo lễ Cấp sắc của người Dao. Ngoài ra còn trưng bày các đồ dùng, công cụ của 3 dân tộc Hmông, Dao, Pà thẻn. Nhạc cụ, công cụ của các dân tộc Lô lô, Hà nhì, Phù lá, Si la, Cống…
- Phần trưng bày (Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ me và các dân tộc ở vùng Trường Sơn Tây Nguyên): Đây là phần trưng bày 5 dân tộc ở miền Bắc, 15 dân tộc ở vùng Trường Sơn Tây Nguyên (có 5 pa nô cùng nhiều hiện vật giới thiệu về cuộc sống, văn hóa, tín ngưỡng của các dân tộc).
- Phần trưng bày (Các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ Nam Đảo): Có 4 dân tộc được giới thiệu trong phần này là Gia rai, Ê đê, Gia lai, Chu ru. Thể hiện khá rõ những yếu tố văn hóa như vẫn duy trì chế độ mẫu hệ, tượng nhà mồ, lễ Bỏ mả, các nhạc cụ, công cụ, đồ đan lát…
- Phần trưng bày (Dân tộc Chăm, Hoa, Khơ me): Người Chăm thuộc ngữ hệ Nam Đảo, người Hoa nói ngôn ngữ Hán, người Khơ me thuộc ngữ hệ Nam Á. Mỗi dân tộc được giới thiệu bằng một panô riêng, có thêm một pa nô về kiến trúc chùa tháp và đạo phật tiểu thừa. Trưng bày về tôn giáo, nghề gốm của người Chăm; đám cưới, múa Lân của người Hoa; tôn giáo, chữ viết, nghệ thuật nhuộm vải của người Khơ me…
- Phần trưng bày: Về giao lưu và ảnh hưởng văn hóa giữa các dân tộc, tái hiện bằng phiên chợ vùng cao.
b) Phần trưng bày ngoài trời.
Phần bảo tàng ngoài trời thực sự bắt đầu năm 1998 với công trình đầu tiên là ngôi nhà mồ người Gia Lai. Với mục tiêu bảo tồn di sản văn hoá, các công trình trưng bày được giữ nguyên mẫu. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã chọn cách trưng bày này trong phạm vi không gian khá hẹp (3,30 ha), khoảng 2 ha được dành cho phần trưng bày ngoài trời để phản ánh sự đa dạng văn hoá của 3 vùng môi trường sinh thái khác nhau: vùng đồng bằng và ven biển, vùng núi thấp và cao nguyên, vùng cao. Do hạn chế về không gian và diện tích, Bảo tàng chỉ có thể lựa chọn và giới thiệu 10 công trình kiến trúc của những dân tộc khác nhau ở Việt Nam. Đó là nhà sàn (Tày), nhà nửa sàn nửa trệt (Dao), nhà sàn thấp (Chăm), nhà trệt (Việt, H'mông), nhà trình trường (Hà Nhì), nhà dài của đại gia đình mẫu hệ (Êđê), nhà Rông (Bana), nhà mồ (Giarai, Cơtu), các ngôi nhà làm bằng chất liệu khác nhau, như gỗ, tre, nứa, hay đất nện. Mái được làm bằng vật liệu khác nhau và mỗi tộc người lại có cách lợp riêng, gắn với mỗi ngôi nhà có các hiện vật trưng bày, thông tin về ngôi nhà và chủ nhân của nó cũng như về văn hoá mà nó đại diện, tạo cho du khách sự hiểu biết về kiến thức văn hoá tiềm ẩn trong ngôi nhà.
Bên cạnh những công trình kiến trúc kể trên bảo tàng đã từng bước bổ sung một số công trình khác như: lò rèn - đúc của người H'mông, lò rèn của người Nùng, người Việt, xưởng gốm của người Việt, các loại thuyền thay mặt cho phương tiện giao thông vận chuyển. Công cụ sử dụng sức nước (cối giã gạo). Bên cạnh đó quần thể thực vật và cây bóng mát được phát triển ưu tiên giới thiệu những loại cây bản địa gắn liền với môi trường xung quanh ngôi nhà của từng dân tộc, đặc biệt Bảo tàng đang cố gắng xây dựng một vườn cây thuốc nam để truyền bá tri thức bản địa đối với việc sử dụng nguồn dược liệu thực vật.
Ngoài ra còn có thuỷ đình được dựng từ năm 2002 nơi dành cho phường rối nước ở các làng quê đồng bằng Bắc Bộ đến biểu diễn.
CHƯƠNG II:
NHỮNG HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
2.1 Hoạt động sưu tầm, nghiên cứu.
Sức sống của một bảo tàng là hiện vật, sức sống của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bảo tàng Dân tộc học là một trung tâm lưu giữ văn hóa của 54 dân tộc, số lượng hiện vật của bảo tàng lên tới hành nghìn hiện vật bao gồm các ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top