andychuot

New Member
Download Chuyên đề Áp dụng các công cụ toán tài chính trong phân tích danh mục đầu tư và ứng dụng trong thị trường chứng khoán Việt Nam

Download miễn phí Chuyên đề Áp dụng các công cụ toán tài chính trong phân tích danh mục đầu tư và ứng dụng trong thị trường chứng khoán Việt Nam





MỤC LỤC
 
 
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHÓAN VIỆT NAM & LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH DANH MỤC 6
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 6
1. Thị trường chứng khoán. 6
2. Lịch sử hình thành . 6
3. Chức năng . 7
4. Nguyên tắc hoạt động . 8
5. Cơ cấu thị trường chứng khoán 9
6. Các chủ thể 10
7. Hàng hoá trên thị trường chứng khoán 12
II. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH & QUẢN LÝ DANH MỤC 14
1. Khái niệm về danh mục 14
2. Nguyên lí đa dạng 15
3. Một số mô hình phân tích danh mục đầu tư 17
3.1. Mô hình Markowitz 17
3.2. Mô hình CAPhần mềm 23
3.2.1. Các giả thiết 23
3.2.2. Thiết lập danh mục thị trường 24
3.2.3. Đường thị trường vốn và đường thị trường chứng khoán 26
3.3. Mô hình chỉ số đơn 29
3.3.2. Giả thiết 29
3.3.2. Mô hình 29
3.3.3. Ứng dụng 30
3.3.3.1. Phân tich rủi ro danh mục, tài sản 30
3.3.3.2. Phân tích quan hệ lợi suất giữa các tài sản 32
3.4. ÁP dụng mô hình CAPhần mềm và mô hình chỉ số đơn trong phân tích danh mục 32
4. Nội dung và chiến lược quản lí danh mục 34
5. Đánh giá việc thực thi danh mục 35
5.1.Phương pháp chỉ số và so sánh 354
5.2. Phương pháp sử dụng hệ số α 36
CHƯƠNG II: ÁP DỤNG LÍ THUYẾT PHÂN TÍCH DANH MỤC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 38
I. BÀI TOÁN LÝ THUYẾT. 38
1.Lập danh mục tối ưu 38
1.1. Danh mục chỉ gồm tài sản rủi ro 38
1.2. Danh mục gồm cả tài sản phi rủi ro 39
2. Tìm điều kiện để một tài sản vào được danh mục đang xét 41
II. ÁP DỤNG 43
1. Dữ liệu 43
2. Lập danh mục tối ưu 43
2.1. Kiểm tra chuỗi lợi suất của AGF 44
2.2. Lập danh mục tối ưu vói 6 cổ phiếu 45
2.3. Xác định điều kiện để một tài sản 47
2.3.1. Uớc lượng hệ số bêta của một ngành 47
2.3.2. Mô hình chỉ số đơn 49
2.3.3. Tìm điều kiện để tài sản vào được 50
 
Phụ lục I: Kết quả kiểm định đơn vị để kiểm tra tính dứng của các cổ phiếu trong ngành food_baverage và trong danh mục. 52
Phụ lục II: Mô hình chỉ số đơn để ước lượng các hệ số anpha, bêta của các cổ phiếu trong ngành food-baverage và trong danh mục. 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay bán đầu khi nó đáo hạn.
Có nhiều cách phân loại trái phiếu: theo lãi suất thì có trái phiếu discount bonds, trái phiếu coupon bonds; theo tổ chức phát hành có trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công trình.
Chứng khoán chuyển đổi là loại chứng khoán tùy theo những điều kiện cụ thể mà cho phép ngưòi nắm giữ nó đổi lấy một chứng khoán khác. Thông thường là cổ phiếu ưu đãi được chuyển thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển thành cổ phiếu thường.
Các nhà đầu tư có kinh nghiệm có thể sử dụng những chứng khoán chuyển đổi để làm rào chắn rủi ro trước những dao động của giá thị trường
Chứng khoán phái sinh là một loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở các loại chứng khoán đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, bảo toàn nguồn vốn đầu tư và thu lợi nhuận. Có 4 loại chứng khoán phái sinh cơ bản là Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Quyền chọn và Hợp đồng hoán đổi.
II/ Lý thuyết về phân tích và quản lí danh mục
1. Khái niệm
Danh mục đầu tư là một nhóm các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu, hay một số tài sản khác như bất động sản, quyền chọn,.. do một nhà đầu tư hay một tổ chức nắm giữ. Trên thị trường chứng khoán thì danh mục đầu tư ở đây nghĩa là việc nắm giữ các tài sản là các chứng khoán.
Hay có thể nói danh mục đầu tư là việc một nhà đầu tư thực hiện việc đầu tư bằng cách chọn lựa vị thế đối với các tài sản, và tập hợp các vị thế này gọi là một danh mục đầu tư.
Có nhiều cách để thể hiện một danh mục đầu tư nhưng cách thuận lợi nhất là thể hiện dưới dạng tỉ trọng các tài sản đầu tư trong danh mục. Ví dụ có danh mục P: với, là tỉ trọng của tài sản thứ i.
Phân tích và quản lí danh mục đầu tư là dựa vào thái độ đối với rủi ro của nhà đầu tư, phân tích biến động chứng khoán từ đó điều chỉnh vị thế các tài sản trong danh mục. Hai yếu tố quan trọng phải xem xét đó là lợi suất, và độ rủi ro của danh mục mà nhà đầu tư chấp nhận. Bởi vì có thể với cùng một tài sản nhưng thái độ với tài sản đó của nhà đầu tư không giồng nhau, hay cùng với một danh mục nhưng thái độ với rủi ro của từng nhà đầu tư là khác nhau.
Theo luật chứng khoán thì chỉ có công ty quản lí quỹ mới thực hiện nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư. Tùy theo những thoả thuận với khách hàng, công ty có thể lập các danh mục đầu tư, công ty sẽ hưởng phí danh mục quản lí, lãi và lỗ của danh mục đầu tư sẽ khách hàng gánh chịu trong thoả thuận vói công ty bán đầu.
Theo định nghĩa về danh mục đầu tư của William: danh mục đầu tư là việc nắm giữ các chứng khoán trong một thời gian định trước, thường từ 12 tháng đến 5 năm. Như vậy danh mục đầu tư là việc nắm giữ chứng khoán trong một khoảng thời gian dài nhằm kiếm được lợi nhuân cao nhất với mức độ rủi ro thấp nhất. Tuy nhiên môi trường kinh tế là bất định, luôn có sự biến động về lợi suất và rủi ro cũng như các cơ hội kiếm lời, do vậy phải điều chỉnh danh mục để giảm thiểu rủi ro, tăng lợi suất kì vọng, đồng thời tận dụng được cơ hội trên thị trường.
Việc phân tích một danh mục đầu tư không chỉ giới hạn trong việc uỷ thác về quản lí danh mục tức là các công ty quản lí quỹ sẽ dựa vào đó lập các danh mục đầu tư, mà còn có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho các nhà đầu tư lựa chọn và tự điều chỉnh danh mục đầu tư của mình.
Như vậy việc phân tích và quản lí danh mục là việc thiết lập mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kì vọng thu được,
2. Nguyên lí đa dạng hoá
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá danh mục, nhà đầu tư phải đánh giá hai thành phần quan trọng của danh mục đó là rủi ro và tỉ suất lợi nhuân. Tất cả các quyết định điều chỉnh danh mục đều được cân nhắc dưói góc độ rủi ro và tỉ suất lợi nhuận kì vọng của danh mục đó. Các nhà đầu tư đều muốn cùng một mức độ rủi ro của danh mục thì lợi suất kì vọng của danh mục là lớn nhất hay cùng với một mức lợi suất nhất định thì mức độ rủi ro là nhỏ nhất. Ta biết mối quan hệ giữa lợi suất và rủi ro: Rủi ro càng lớn thì lợi suất vọng càng cao. Do đó tùy vào mục tiêu đầu tư của từng nhà đầu tư mà chọn cho mình một danh mục chứng khoán vói lợi suất thịch hợp.
Trước hết tìm hiểu rủi ro là gì? Rủi ro được xem như là khả năng xuất hiện những khoản thịệt hại không lường trước. Những chứng khoán nào có khả năng xuất hiện các khoản lỗ lớn được xem như là có rủi ro lớn hơn những chứng khoán có khả năng xuất hiện khoản lỗ thấp hơn. Nói cách khác rủi ro thể hiện sự biến đổi không chắc chắn của các tỷ suất lợi nhuận liên quan đến một chứng khoán hay một tài sản nào đó. Rủi ro danh mục được thể hiện bằng độ biến động của danh mục đó, thể hiện sự biến động trong tương lai kết quả thu được của việc đầu tư.
Lợi suất của một tài sản hay của một danh mục thể hiện phần trăm thay đổi giá trị của tài sản (danh mục) tại thời điểm xem xét với giá trị của tài sản (danh mục) bán đầu. Lợi suất của tài sản (danh mục) thế hiện đầy đủ các thông tin và đặc điểm của tài sản (danh mục) và lợi suất của tài sản thì không phụ thuộc và quy mô của việc đầu tư.
Một danh mục đầu tư là sự kết hợp các vị thế của các tài sản tài chính với nhau. Điều đó thể hiện một nguyên tắc trong đầu tư tài chình là “ không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Sự đa dạng hoá đầu tư sẽ giảm thiểu rủi ro danh mục bằng cách kết hợp đầu tư nhiều lơại chứng khoán mà các chứng khoán này có giá hay lợi suất biến động không cùng chiều với nhau.
Như vậy rủi ro có thể loại trừ được bằng cách đa dạng hoá danh mục đầu tư. Mỗi tài sản tài chính đều tiềm ẩn hai loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Rủi ro hệ thống là loại rủi ro tác động đến toàn bộ hay hầu hết các tài sản trên thị trường. Vì thế người ta gọi nó là rủi ro thị trường. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro phi hệ thống như là thay đổi trong lãi suất, thay đổi trong sức mua, thay đổi trong kì vọng của nhà đầu tư về triển vọng của nền kinh tế...
Rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản, nghĩa là loại rủi ro này chỉ liên quan đến từng doanh nghiệp cụ thể. Một số nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro phi hệ thống này như năng lực và quyết định quản trị, đình công, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, những tác động về cạnh tranh của nước ngoài, mức độ sử dụng đón bẩy tài chính và đón bẩy kinh doanh...
Tổng rủi ro = Rủi ro hệ thống + Rủi ro phi hệ thống
Sự kết hợp giữa những tài sản rủi ro này sẽ tạo nên rủi ro cho danh mục. Rủi ro phi hệ thống có thể loại trừ được bằng các đa dạng hoá, còn rủi ro thị trường thì không thể loại bỏ được. Điều đó thể hiện qua đồ thị sau:
Rủi ro hệ thống
Rủi ro phi hệ thống
N
Thực tế chứng minh khi...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Các phương tiện thanh toán quốc tế và đánh giá thực trạng áp dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng cao áp để xác định một số kim loại nặng trong các đối tượng môi trường Khoa học Tự nhiên 0
D Hoạt động thu thập và đánh giá chứng cứ của Tòa án trong tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
D Thực trạng áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Khoa học kỹ thuật 0
D Áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị Khoa học kỹ thuật 0
T Áp dụng các mô hình toán kinh tế trong việc phân tích cổ phiếu ngành điện trên thị trường chứng khoá Luận văn Kinh tế 0
A Các kiến nghị và giải pháp liên quan tới việc áp dụng thuế chống bán phá giá tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
V Nghiên cứu đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ s Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top