phan_quynh_thu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc trong những năm tới
LỜI NÓI ĐẦU

Như chúng ta đã biết, Tây Bắc là một vùng miền núi với diện tích tự nhiên là 3. 610. 140 ha (chiếm 10,9% so với diện tích cả nước) với số dân khoảng 2052 nghìn người, bao gồm hầu hết các dân tộc có mặt ở Việt Nam. Ngoài vị trí cực kì quan trọng về an ninh, quốc phòng. Tây Bắc còn là nơi chứa đựng nhiều tiềm năng to lớn về mặt kinh tế cùng với việc phát triển nghề rừng và công nghiệp chế biến Lâm sản, các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và nhiều loại cây dược liệu qúy hiếm. Đây cũng là nơi rất thích hợp cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc với quy mô lớn. Hơn nữa, đại bộ phận khoáng sản ở nước ta cũng như các nguồn năng lượng chính đều nằm ở Tây Bắc.
Với nguồn tài nguyên phong phú như vậy, lẽ ra kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc phải có sự phát triển nhanh. Song đáng tiếc cho đến nay Tây Bắc vẫn là nơi lạc hậu nhất đất nước về mọi mặt.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho vùngTâyBắc phát triển chậm, nhưng có lẽ nguyên nhân cơ bản có tính quyết định chính là sự đầu tư của chúng ta cho miền núi nói chung và vùng Tây Bắc nói riêng trong những năm qua chưa thật hợp lý.
Việc đầu tư cho vùng Tây Bắc trong những năm qua tuy chưa thật thỏa đáng song cũng không phải là ít. Nhưng do cách đầu tư không thật phù hợp, lĩnh vực đầu tư chưa đúng, tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư không tốt nên chưa tạo được cho Tây Bắc một môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi để phát triển. Vì thế khoảng cách giữa vùng Tây Bắc với các vùng khác trong cả nước ngày càng xa.
Từ thực trạng này, kết hợp với những kiến thức đã được học trong nhà trường và trải qua thời gian thực tập tại Uỷ ban dân tộc và Miền núi em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở vùng tây bắc”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đồng thời đánh giá khái quát thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây bắc trong những năm qua. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc trong những năm tới.
Kết cấu của bài viết bao gồm ba chương
Chương I : Cơ sở lý luận chung về đầu tư phát triển
Chương II : Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Bắc trong những năm qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Bắc trong những năm tới.
Nhằm phục vụ nội dung nghiên cứu trên, trong bài viết của mình em đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. . . .
Đề tài nghiên cứu được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn PTS. Lê Anh Vân, Bác Phó Vụ trưởng vụ tổng hợp Lê Kim Khôi cùng với các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý và các cô chú ở Uỷ ban dân tộc và miền núi.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng như giới hạn về khả năng nghiên cứu của bản thân nên bài viết không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng các cô chú ở Uỷ ban dân tộc và miền núi.
Em xin trân trọng gửi lời Thank đến giáo viên hướng dẫn PTS Lê Anh Vân, Bác phó vụ trưởng vụ tổng hợp Lê Kim Khôi, cùng các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản lý và các cô chú ở Uỷ ban dân tộc và miền núi.



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN


I - HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ.
1. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư là một hoạt động cơ bản tồn tại tất yếu và có vai trò quan trọng trong bất kì nền kinh tế -xã hội nào.
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (như tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ. . . ) để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn để tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật. vốn đầu tư được hình thành từ tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; từ tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khai thác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Có thể nói rằng. Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khóa của sự tăng trưởng.
2. Phân loại đầu tư.
Xét trong phạm vi một quốc gia, các hoạt động đầu tư có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Về cơ bản chúng ta có thể phân biệt các loại hình đầu tư theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại. Cụ thể chúng ta có các loại hình đầu tư sau:

2.1. Đầu tư tài chính.
Là hoạt động đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hay mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi xuất định trước (gửi tiết kiệm mua trái phiếu chính phủ) hay lãi xuất tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành.
Đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này), mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều này khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư để thu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đầu tư họ có thể sẽ gặp phải rủi ro. Để hạn chế rủi ro trong loại hình đầu tư này chủ đầu tư có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền.
2.2. Đầu tư thương mại:
Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó đem bán lại với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch giá giữa mua và bán.
Loại hình đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét quan hệ ngoại thương) mà chỉ làm tăng tài sản, tài chính của chủ đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người mua và người bán với người đầu tư và giữa người đầu tư với khách hàng của họ.
Hai hình thức đầu tư trên là hai hình thức không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vật chất, nhưng thông qua đó nguồn vốn được tập trung để đầu tư vào sản xuất và thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phân phối của cải vật chất do hoạt động sản xuất vật chất tạo ra, từ đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất vật chất, tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội.
2.3. Đầu tư phát triển (đầu tư vật chất và trí tuệ).
Là hoạt động đầu tư trong đó người có tiều bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội.
II. VÀI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ.
1. Đặc điểm của đầu tư phát triển.
Như ở phần trên chúng ta đã phân biệt được ba loại hình đầu tư theo tiêu thức bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại. Ngoài ra đầu tư phát triển còn có một số đặc điểm khác với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Vốn đầu tư (tiền, vật tư, lao động) cần huy động cho một công cuộc đầu tư là rất lớn.
- Thời gian cần thiết cho một công cuộc đầu tư rất dài do đó vốn đầu tư phải nắm khế đọng lâu, không tham gia vào quá trình chu chuyển kinh tế vì vậy trong suốt thời gian này nó không đem lại lợi ích cho nền kinh tế.
-Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi đủ vốn đã bỏ ra hay thanh lý tài sản do vốn đầu tư tạo ra thường là vài năm, có thể là hàng chục năm và có nhiều trường hợp là vĩnh viễn.
- Nếu các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng thì nó sẽ được sử dụng ở ngay tại nơi đã tạo ra nó.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. SÁCH THAM KHẢO
1. VĂN KIỆN ĐẠI HÔI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII .
NXB. CHÍNH TRỊ QUỐC GIA. HÀ NỘI NĂM 1996.
2. KINH TẾ ĐẦU TƯ
3. CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG CỘNG 5 NĂM 1999-2005 .
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ .HÀ NỘI NĂM 1998
4. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC .
NĂM(1996-2000) CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2005-2010 CỦA VÙNG NÚI PHÍA BẮC.
TỔ CHIẾN LƯỢC KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN NÚI PHÍA BẮC
6 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN KẾ HOẠCH 5 NĂM 1996-2000 PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC .
7 NGHỊ QUYẾT 22 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHOÁ 6 NGÀY 27/11/89)
8. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở MIỀN NÚI -XÂY DỰNG NÔNG THÔN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẾN NĂM 2000 CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI.
9 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, HÀ NỘI NĂM 1998
10. TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM THỜI KỲ 1998-2010 BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ.
II. TẠP CHÍ THAM KHẢO.
11. TẠP CHÍ CON SỐ VÀ SỰ KIỆN NĂM 1997 VÀ THÁNG 1+2+3 NĂM 1998.
12. TẠP CHÍ KINH TẾ PHÁT TRIỂN, NĂM 1997 VÀ THÁNG1+2+3+4 NĂM 1998.
13. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KINH TẾ NĂM 1997 VÀ THÁNG1+2+3+4 NĂM 1998.
14. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ THẾ GIỚI.
15. TẠP CHÍ KINH TẾ DỰ BÁO NĂM 1997 VÀ THÁNG1+2+3 NĂM 1998
16. TẠP CHÍ ĐÔNG NAM Á NGÀY NAY, NĂM 1998.
17. TẠP CHÍ NGÂN HÀNG NĂM 1998.
18. TẠP CHÍ CÔNG NGHIỆP NẶNG, NĂM 1998.
19. TẠP CHÍ CỘNG SẢN NĂM 1998.
20. TẠP CHÍ XÂY DỰNG NĂM1998.
21. TẠP CHÍ NGOẠI THƯƠNG NĂM1998.
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 3
I - HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. 3
1. Khái niệm đầu tư. 3
2. Phân loại đầu tư. 3
2.1. Đầu tư tài chính. 4
2.2. Đầu tư thương mại: 4
2.3. Đầu tư phát triển (đầu tư vật chất và trí tuệ). 5
II. VÀI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ. 5
1. Đặc điểm của đầu tư phát triển. 5
2. Vai trò của đầu tư phát triển trong nền kinh tế. 6
2.1. Đầu tư trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. 6
2.2. Trên giác độ vi mô (của cơ sở sản xuất kinh doanh). 11
2.3. Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không thể thu lợi cho bản thân mình). 11
3. Kinh nghiệm của một số nước đối với vấn đề đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. 12
III. VỐN ĐẦU TƯ. 14
1. Khái niệm vốn đầu tư. 14
2. Các nguồn hình thành vốn đầu tư. 14
2.1. Nguồn trong nước. 14
2.2. Nguồn ngoài nước. 15
3. Nội dung vốn đầu tư: 16
3.1. Trên giác độ quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước). 17
3.2. Trên giác độ quản lý vi mô (các cơ sở). 17
IV. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ. 18
1. Khái niệm: 18
2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu tư. 18
2.1. Trên giác độ quản lý vĩ mô: 18
2.2. Trên giác độ từng cơ sở doanh nghiệp có vốn đầu tư: 19
3. Nhiêm vụ của quản lý hoạt động đầu tư. 19
3.1. Quản lý về phía Nhà nước. 19
3.2. Quản lý về phía các cơ sở. 21
4. Cơ chế quản lý hoạt động đầu tư. 22
5. Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư. 25
6. Tổ chức quản lý hoạt động đầu tư. 26
V. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ. 27
1. Kết quả của hoạt động đầu tư. 27
2. Hiệu quả kinh tế của đầu tư. 28

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC
TRONG NHỮNG NĂM QUA 29

I. VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC. 29
1. Vị trí của vùng Tây Bắc trong nền kinh tế quốc dân 29
2. Đặc điểm về địa lý, địa hình 30
3. Vai trò của vùng Tây Bắc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đối với an
ninh quốc phòng và sự ổn định chính trị của đất nước cũng như việc bảo
vệ môi trường của đất nước. 32
3.1. Vai trò của Tây Bắc đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 32
3.2. Vai trò của vùng Tây Bắc đối với nền an ninh quốc phòng và sự ổn
định chính trị của đất nước. 33
3.3. Vai trò của vùng Tây Bắc đối với việc đảm bảo môi trường của đất nước. 33
4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc. 34
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI Ở VÙNG TÂY BẮC
TRONG NHỮNG NĂM QUA. 40
1 .Nguồn vốn đầu tư. 41
2. Các hình thức hoạt động và lĩnh vực đầu tư cho vùng Tây Bắc. 47

III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC DO ĐẦU TƯ MANG LẠI TRONG NHỮNG
NĂM QUA. 53
1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống các tỉnh
trong vùng được nâng cấp và phát triển. 53
2. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh. 54
3. Cơ cấu kinh tế của các tỉnh vùng Tây Bắc đang chuyển dịch theo
chiều hướng tiến bộ. 55
4. Công tác định canh, định cư đã có bước tiến quan trọng. 57
5. Về lĩnh vực y tế - văn hoá - giáo dục có sự tiến bộ rõ rệt. 58
6. Đời sống một số mặt của người dân bắt đầu được cải thiện. 59
7. Tệ nạn trồng và hút thuốc phiện đã giảm một cách căn bản. 60
8. Trật tự an ninh quốc phòng được giữ vũng. 61
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN TỒN TẠI CẢN TRỞ VIỆC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-
XÃ HỘI CỦA VÙNG. 62
V. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN GÂY RA KHÓ KHĂN CẢN TRỞ VIỆC
ĐẦU TƯ CHO VÙNG TÂY BẮC THỜI GIAN QUA. 65
1. Trình độ dân trí thấp. 65
2. Kinh tế miền núi còn mang nặng tính tự cung,tự cấp, kinh tế hàng hoá
kém phát triển. 66
3. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của các tỉnh miền núi quá yếu kém và khó
khăn so với tất cả các vùng khác trong cả nước, đặc biệt là so với các tỉnh
phía nam, do vậy không thuận lợi cho việc đầu tư. 66
4. Trình độ của cán bộ quản lý chưa cao 67

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 69
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC TỪ NAY
ĐẾN NĂM 2005 VÀ NĂM 2010. 69
II. PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2005 - 2010. 74
1.Cần tăng cương mức đầu tư cho vùng trong những năm tới 74
2. Đổi mới cách đầu tư: 78
3. Một số chính sách khuyến khích việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
Vùng Tây Bắc 80
3.1. Chính sách về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. 80
3.2. Chính sách về đầu tư đào tạo cán bộ và nâng cao trình độ đầu tư. 81
3.3. Chính sách khuyến khích các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc đầu tư cho
miền núi Vùng Tây Bắc. 82
3.4. Chính sách thuế. 82
III - CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC 83
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


KẾT LUẬN

Trong xu thế phát triển hiện nay trong khu vực cũng như trên thế giới. nước Việt Nam của chúng ta cũng đang lỗ lực vươn lên hoà mình chung vào tiến trình phát triển đó thông qua con đường công nghiệp hoá- hiện đại hoá, xây dựng một nền kinh tế mở hướng ra bên ngoài, điều này thể hiện rất rõ qua các văn kiện đại hội đảng lần thứVII,VIII vừa qua. Trong đó Đảng ta đã xác định muốn đi lên thành một nước có nền kinh tế phát triển thì trước hết cần đảm bảo điều kiện về đời sống kinh tế -xã hội của người dân, phải đảm bảo phát triển cân đối các cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ,phát triển cần dựa trên các cơ sở đồng đều và một nền tảng vững chắc. Dựa trên quan điểm này của Đảng và Nhà nước ta đã tích cực chú trọng tới việc phát triển và cải thiện đời sống kinh tế- xã hội của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc miền núi và tạo điều kiện để phát triển kinh tế các vùng miền núi thông qua hỗ trợ và khuyến khích đầu tư ở các vùng này...Tây bắc là một vùng miền núi trong những năm qua đã được sự hỗ trợ của Đảng và nhà nước và cùng với sự nỗ lực của chính mình đã thực hiện tốt cải cách kinh tế tăng cường đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của vùng và đã đạt được những thành tựu đáng kể ,rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa vùng Tây Bắc với các vùng kinh tế khác trong cả nước. Nhằm đảm bảo tính công bằng xã hội theo tinh thần của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Với tinh thần đó, bài viết này chủ yếu tập trung vào việc xem xét tình hình đầu tư phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Bắc trong những năm qua với những kết quả đạt được do đầu tư mang lại và những hạn chế cơ bản của đầu tư cho vùng từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả trong công tác đầu tư phát triển kinh tế- xã hội vùng Tây Bắc.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top