matdang81

New Member
Download Đề tài Đánh giá hiện trạng và đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Đánh giá hiện trạng và đưa ra giải pháp về huy động nguồn vốn ODA của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam





 
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1. Các khái niệm về ODA
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Tính chất và đặc điểm
1.1.3. Phân loại ODA
1.2. Quản lý vốn ODA
1.2.1. Quy chế quản lý nguồn vốn của Nhà nước
1.2.2. Cơ chế tài chính đối với nguồn vốn ODA
1.2.3. Quy trình, thủ tục rút vốn ODA
1.3. Các tiêu thức đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ODA
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ODA CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
2.1. Thực trạng huy động vốn
2.1.1. Chiến lược phát triển ngành và nhu cầu vốn ODA
2.1.2. Huy động vốn ODA
2.1.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn
2.2.4. Bài học
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN ODA CHO NGÀNH BƯU CHÍNH - VIỄN THÔNG
3.1. Quan điểm thu hút vốn ODA
3.2. Các giải pháp nhằm huy động có hiệu quả vốn oda cho ngành Bưu chính - Viễn thông
Kết luận
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dự án càng cao.
. Chỉ tiêu phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra, hay đó chính là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại đó chưa có lời và cũng chưa bị thua lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hay mức doanh thu ( do bán sản phẩm đó ) thấp nhất cần đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
Nếu sản lượng hay doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hay doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó, chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao.
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội:
. Chỉ tiêu tỷ suất vốn đầu tư ( ICOR ): ICOR là chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh giá hiệu quả đầu tư của một nền kinh tế, được tính toán trên cơ sở so sánh đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế hàng năm.
Theo cách tính thông thường và đơn giản nhất:
ICOR = tổng vốn đầu tư/ mức tăng GDP
hay ICOR = ( tỷ lệ đầu tư/ GDP )/ nhịp tăng GDP.
ở những nước kinh tế phát triển, người ta nhận thấy chỉ tiêu ICOR phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu tư trong các ngành, các vùng lãnh thổ. Thí dụ: ICOR trong công nghiệp thường lớn hơn trong nông nghiệp, ICOR ở các vùng đô thị thường thấp hơn ở các vùng sâu, vùng xa, phản ánh hiệu quả đầu tư và mức đầu tư cần thiết để tạo ra thế và lực cho phát triển.
. Chỉ tiêu đóng góp cho Ngân sách Nhà nước ( NSNN ):
Tỷ lệ đóng góp = Mức đóng góp cho NSNN*100%/ tổng số vốn đầu tư.
. Chỉ tiêu việc làm và thu nhập của người lao động: Chỉ tiêu này thể hiện ở hai khía cạnh:
Số chỗ làm việc do dự án tạo ra.
Thu nhập của người lao động, vừa thể hiện thu nhập thực tế, vừa phản ánh chất lượng lao động.
* Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Giảm bớt cường độ lao động, thay đổi cơ cấu lao động trong doanh nghiệp theo hướng tăng tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp và không có chuyên môn nghiệp vụ.
Căn cứ vào các chỉ tiêu định lượng trên để xác định một số chỉ tiêu định tính thể hiện hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ như sau:
Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng như tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo tính gọn, năng động và hiệu quả.
Cải thiện môi trường lao động theo hướng giảm dần các yếu tố và khu vực độc hại.
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cũng như các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tham gia kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn oda của tổng công ty bưu chính - viễn thông việt nam
Tổng quan về hoạt động của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam:
Từ năm 1990, Tổng công ty đã được Chính phủ tạo điều kiện sử dụng nguồn vốn ODA. Trong 13 năm sử dụng nguồn vốn ODA, Tổng công ty đã sử dụng một cách hiệu quả và đúng mục tiêu của Chính phủ cũng như của Ngành Bưu chính - Viễn thông Việt Nam. Các dự án ODA đã góp phần đưa thiết bị nhập ngoại hệ thống thiết bị của Tổng công ty trong thời kỳ cấm vận đầy khó khăn của Mỹ đối với Việt Nam, góp phần không nhỏ vào sự đổi mới công nghệ của ngành Bưu điện.
Từ đầu những năm 1990, phần lớn các dự án được sử dụng nguồn vốn không hoàn lại của Chính phủ Cộng hoà Pháp và đến năm 1997, Tổng công ty mới có dự án đầu tiên của Chính phủ Nhật Bản là dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn 10 tỉnh miền Trung Việt Nam.
* Pháp: Từ năm 1990 đến nay, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam đã thực hiện Nghị định thư tài chính Việt - Pháp thuộc 8 tài khoá: 1990, 1991, 1992, 1993, 1994, 1996, 1997 và 2000. Cụ thể như sau:
- Nghị định thư tài khoá 1990: Tổng công ty được phân bổ cho 04 dự án Tổng đài điện thoại Hà Nội, Tổng đài điện thoại TP.Hồ Chí Minh, Vi ba biên giới HN-LS-TQ-QN, Vi ba Hà Nội - Quảng Ninh từ nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm 19,1 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài khoá 1990, tài trợ cho phần dịch vụ của hợp đồng chiếm 17% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài khoá 1991: Tổng công ty được phân bổ 02 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đà Nẵng-Huế-Vũng Tàu-Hà Nội, Thông tin di động Hà Nội 23 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại tài trợ chủ yếu cho phần dịch vụ và một phần thiết bị chiếm khoảng 30% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1992: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài điện thoại Đồng bằng sông Cửu Long, Điện thoại nông thôn Hà Nội-Quảng Ninh tổng vốn 45 triệu FrF thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại, tài trợ cho cả dịch vụ và thiết bị chiếm 36% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1993: Tổng công ty được phân bổ 03 dự án gồm Tổng đài E10 Hà Nội 23.000 số, thông tin di động VMS và Tổng đài Trần Khát Chân tổng giá trị 29,5 triệu FrF thuộc nguồn vay ưu đãi, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm 84% tổng giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1994: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Huế-Đà Nẵng-Vũng Tàu-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 44 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, tài trợ cho cả thiết bị và dịch vụ chiếm khoảng 88% giá trị hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1996: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Trung tâm chia chọn Bưu chính Hà Nội có tổng vốn ODA là 50 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 38.853.341 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 1997: Tổng công ty được phân bổ 01 dự án Tổng đài E10 Đà Nẵng-Cần Thơ có tổng vốn ODA là 7,5 triệu FrF thuộc nguồn vay hỗn hợp, nhưng chỉ sử dụng hết 7.496.705 FrF tài trợ cho toàn bộ hợp đồng nhập khẩu.
- Nghị định thư tài chính 2000: Tổng công ty được phân bổ 10,3 triệu EU thuộc nguồn vay nhẹ lãi cho dự án Phát triển mạng viễn thông nông thôn các tỉnh Phía Bắc Việt Nam.
* Nhật Bản: Từ năm 1990 đến nay Tổng công ty có 02 dự án sử dụng ODA Nhật thuộc Nghị định thư tài chính 1997 ( 01 dự án hỗ trợ kỹ thuật, 01 dự án vay nhẹ lãi ). Đó là dự án Nâng cao năng lực đào tạo Trung tâm Đào tạo Bưu chính - Viễn thông I có tổng giá trị 7 triệu USD và dự án vay nhẹ lãi: Phát triển mạng viễn thông các tỉnh miền Trung Việt Nam.
* Thụy Điển: Năm 1994 cho 02 dự án: Tổng đài Tandem AXE Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh và Tổng đài AXE 10 Gia Lai-Kon Tum tổng giá trị 5,3 triệu USD.
* Italia: Trục Cáp quang Hà Nội-TP.Hồ Chí Minh năm 1990: khoảng 40 triệu USD.
Nghị quyết Đại hội Đảng và chiến lược phát triển 10 năm của đất nước đã khẳng định rõ sự cần thiết của nguồn vốn ODA với sự phát triển của đất nước ta. Nguồn vốn ODA đã góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất nước ta trong hơn một thập kỷ qua.
Đối với ngành Bưu điện, việc sử dụng nguồn vốn ODA đặc biệt là ODA Pháp trong những năm qua đạt được hiệu quả rất cao. Từ khi đất nước còn bị cấm vậ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá việc thực hiện các quyền sử dụng đất tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú THọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Điều tra, đánh giá về ý thức học tập hiện nay của sinh viên học viện nông nghiệp Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thành Quang Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề cơ khí xã Thanh Thủy Nông Lâm Thủy sản 1

Các chủ đề có liên quan khác

Top