Sty]es

New Member
Download Luận văn Ðào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020

Download miễn phí Luận văn Ðào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020





MỤC LỤC
Nội dung Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . ii
DANH MỤC CÁC BẢNG . ii
DANH MỤC CÁC đỒ THỊ . ii
PHẦN MỞ đẦU . 1
Chương 1: Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT. 4
1.1. đặc điểm ngành CNTT. 4
1.2. đặc điểm nguồn nhân lực CNTT . 6
1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT. 9
1.4. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực CNTT củamột số nước .10
Kết luận .16
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nhân lựcCNTT tại thành phố HCM .17
2.1. Vị trí của ngành CNTT đối với kinh tế xã hội thành phố .17
2.2. Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcCNTT thành phố.23
Kết luận .43
Chương 3: Phát triển nguồn nhân lực CNTT thành phố HCM đến năm 2020 .44
3.1. Quan điểm .44
3.2. Mục tiêu .45
3.3. Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2010 và định hướng phát triển nhân lực
CNTT đến năm 2020 .46
3.4. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT .48
3.5. Các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT .54
3.6. Nguồn vốn phục vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT.58
3.7. Kiến nghị.62
Kết luận .64
PHẦN KẾT LUẬN.65
Phụ lục 1: Hệ thống chuyên ngành đào tạo CNTT tại Mỹ và Việt Nam. iii
Phụ lục 2: Nhu cầu lao động CNTT thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 . iv
Phụ lục 3: Chương trình đào tạo CNTT của Việt Nam và Úc . v
TÀI LIỆU THAM KHẢO. x



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

i riêng và ngành
CNTT thành phố nói chung thiếu tính cạnh tranh với ngành CNTT các nước như Ấn
ðộ, Hàn Quốc. Cho ñến hiện nay, thành phố có ngành công nghiệp phần mềm phát
triển mạnh nhưng chủ yếu là gia công phần mềm.
Kỹ năng làm việc nhóm kém
Cũng giống như tính sáng tạo, kỹ năng làm việc nhóm hiện nay vẫn là ñiểm
yếu của nhân lực CNTT thành phố. Kỹ năng làm việc nhóm không chỉ ñòi hỏi trong
lĩnh vực CNTT mà hầu như các ngành khác hiện nay ñều ñòi hỏi lao ñộng phải có
kỹ năng làm việc nhóm. Vì một khi có tinh thần tập thể, có sự ñóng góp ý kiến của
nhiều người thì công việc luôn có kết quả tốt hơn. ðặc biệt, trong công nghiệp phần
mềm, khi mà một dự án ñòi hỏi phải có sự tập trung làm việc của nhiều người trong
một thời gian dài, thì tinh thần làm việc nhóm hết sức quan trọng.
Trái với người phương Tây, luôn thẳng thắng và nói lên suy nghĩ của mình
sao cho công việc có hiệu quả nhất, ñặc tính của người Việt Nam là nhẹ nhàng,
tránh tranh luận và ngại góp ý ñặc biệt là góp ý với sếp. Kết quả, không phát huy
hết khả năng của mọi người trong nhóm.
30
Thiếu kỹ năng thực hành
Một trong những ñiểm yếu khác của nhân lực CNTT thành phố là thiếu kỹ
năng thực hành. Công ty Tường Minh (TMA), một trong những công ty phần mềm
lớn nhất thành phố cho biết, cứ 100 hồ sơ xin việc thì chỉ có 5-10 ứng viên trúng
tuyển, chỉ có 15-20 ứng viên vượt qua vòng phỏng vấn kỹ thuật (BGD&ðT,
BTT&TT, 2008) [22].
Thiếu kỹ năng thực hành bắt nguồn từ những yếu kém trong ñào tạo. Hiện
nay, các cơ sở ñào tạo CNTT tại thành phố trang bị hạ tầng còn kém, thiếu máy
tính, thiếu giảng viên nên học viên không có ñiều kiện thực hành. Các sinh viên tốt
nghiệp ngành CNTT lại không có ñiều kiện tham gia vào các dự án thực tế. Hàng
năm chỉ có khoảng 20%-30% học viên chuyên ngành CNTT tại các trường ñại học
có ñiều kiện tham gia thực hành tại các công ty (GS.TS Nguyễn Lãm, 2007) [36].
2.2.2 Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực CNTT thành phố
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng
Cho ñến thời ñiểm hiện tại, thành phố chưa có một thống kê nào về tình hình
sử dụng lao ñộng CNTT. Tuy nhiên, theo thông tin từ các doanh nghiệp tuyển dụng
cho thấy tỷ lệ lao ñộng CNTT ñược tuyển dụng không nhiều. TMA, hàng năm chỉ
tuyển ñược từ 5%-10% ứng viên dự tuyển, Renesas ñến năm 2010 cần tuyển 500 kỹ
sư, tuy nhiên sau hai năm tuyển dụng mới tuyển ñược 60 kỹ sư từ 1.000 hồ sơ dự
tuyển (BGD&ðT, BTT&TT, 2008) [22].
Bảng 4. Cung và cầu lao ñộng CNTT ngành CNTT –TT giai ñoạn 2001-2006
Trình ñộ ðã ñào tạo (cung) ðược sử dụng (cầu) % cầu/cung
ðại học 15.000 13.000 87%
Cao ñẳng 18.000 3.300 18%
Kỹ thuật viên 180.000 3.800 2%
Tổng 213.000 20.100 9,4%
Nguồn: Tổng hợp từ SBCVT TPHCM, BGD&ðT, 2007
31
Qua bảng trên chúng ta thấy giai ñoạn 2001-2006, thành phố ñào tạo trên
200.000 lao ñộng CNTT, tuy nhiên, ngành công nghiệp CNTT - TT chỉ sử dụng
trên 20.000 người (trên 9%). Gần 90% lao ñộng có chuyên môn về CNTT hoạt
ñộng trong các lĩnh vực khác, ñiều này cũng có nghĩa một lượng lớn lao ñộng có
trình ñộ CNTT ñã không ñược sử dụng ñúng chuyên ngành.
Việc các lao ñộng CNTT không ñược tuyển dụng trong khi các doanh nghiệp
trong lĩnh vực CNTT-TT, ñặc biệt là các doanh nghiệp phần mềm, không tuyển ñủ
số lao ñộng cho nhu cầu của ñơn vị ñã thể hiện nguồn nhân lực CNTT còn nhiều
yếu kém, không ñáp ứng ñược yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
2.2.2.2. Cơ chế ñãi ngộ
Như ñã nói ở chương một, năng suất lao ñộng CNTT rất khác nhau ở những
lao ñộng có trình ñộ khác nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn ñề ra những chính
sách tối ưu nhằm thu hút lao ñộng CNTT như tiền lương, thưởng, và nhiều chính
sách ñãi ngộ khác.
Tuy nhiên, các chính sách ñãi ngộ này cũng khác nhau ở những doanh
nghiệp khác nhau, trong ñó doanh nghiệp vừa và nhỏ dường như mất lợi thế hẳn.
Tiền lương trung bình của một lập trình viên ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào
khoảng 3.000.000 ñồng/tháng, trong khi ñó các doanh nghiệp có ñầu tư nước ngoài
mức tiền lương là 5.000.000 ñông/ tháng (SBCVT TPHCM, 2007) [29].
Bên cạnh tiền lương, các doanh nghiệp nước ngoài còn tổ chức thêm hình
thức lương tháng thứ 13, mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên, ví dụ như công ty
TMA mua bảo hiểm nhân thọ cho 379 lao ñộng trong suốt 10 năm, trị giá lên ñến 55
tỷ ñồng (Tổng liên ñoàn lao ñộng, 2007) [40].
Với việc phát triển thị trường chứng khoán trong vài năm gần ñây, các doanh
nghiệp còn tổ chức bán cổ phiếu cho lao ñộng như là một trong những chính sách
ñãi ngộ nhằm thu hút lao ñộng.
32
2.2.2.3. ðào tạo nâng cao kỹ năng
ðào tạo nâng cao kỹ năng cũng là một trong những giải pháp ñể doanh
nghiệp giữ chân lao ñộng CNTT. Ngoài ra, việc phát triển nhanh chóng của ngành
CNTT ñã làm cho việc ñào tạo lại lao ñộng CNTT tại ñơn vị là yêu cầu tất yếu. Qua
khảo sát gần 200 doanh nghiệp, Sở Bưu chính, Viễn thông ñã thống kê có trên 90%
doanh nghiệp có nhu cầu ñào tạo lại lao ñộng CNTT.
Các doanh nghiệp tổ chức ñào tạo lại nhân viên theo hình thức ñào tạo tại
chỗ. Thông thường việc ñào tạo lại lao ñộng thường diễn ra khoảng từ một ñến sáu
tháng. Phát biểu tại buổi gặp mặt với chính quyền thành phố năm 2006, Giám ñốc
Nidec Sankyo cho biết, “Kỹ sư ñược huấn luyện từ một ñến hai tháng trước khi bắt
ñầu làm việc, sau ñó làm tốt ñược ñưa ñi tu nghiệp từ năm ñến sáu tháng tại Nhật”
(SBCVT TPHCM, 2006) [27].
Một số ñơn vị có nhu cầu lao ñộng lớn như TMA và FPT, ñể ñối phó với
thực trạng nhân lực không ñảm bảo chất lượng ñể tuyển dụng như hiện nay, họ
thành lập các ñơn vị ñào tạo riêng, một mặt ñể ñào tạo nhân lực CNTT cho ñơn vị,
mặt khác, cung cấp lao ñộng CNTT ra thị trường.
2.2.3 Thực trạng hệ thống giáo dục và ñào tạo nguồn nhân lực CNTT
thành phố
2.2.3.1. Trung học phổ thông và phổ thông cơ sở
Tổng số trường phổ thông cơ sở là 241 trường. Tổng số trường trung học phổ
thông trên ñịa bàn thành phố hiện nay là 137 trường, trong ñó có 88 trường công lập
còn lại là dân lập, tư thục và quốc tế. Môn tin học ñã ñược ñưa vào dạy từ lớp 6.
Các chương trình ñào tạo ở bậc phổ thông tập trung vào việc hướng dẫn học sinh
làm quen máy tính và sử dụng các phần mềm ứng dụng cơ bản như soạn thảo văn
bản, trình bày văn bản (SBCVT TPHCM, 2007) [29].
Như vậy, hầu hết thanh niên tốt nghiệp phổ thông ñã có một trình ñộ CNTT
tối thiểu, ñây là tiền ñề ñể khuyến khích họ tham gia vào nguồn nhân lực CNTT.
33
2.2.3.2. Trung cấp nghề và Trung tâm ñào tạo tin học
Trên ñịa bàn thành phố có trên 30 trường trung cấp dạy nghề CNTT và trên
170 Trung tâm ñào tạo các chương trình tin học từ sơ cấp, trình ñộ A, B, C ñến
trung cấp các chương trình nghề như kỹ thuật viên, lập trình viên (SBCVT TPHCM,
2007) [29]. ðặt biệt, 5 năm trở lại ñây, thành phố ñã xuất hiện một số trung tâm lớn
có sự ñầu tư 100% vốn từ nước ngoài như trung tâm ñào tạo tin học SIMBE của
Singapore, Kita của Hàn Quốc với các ch
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top