Rorey

New Member
Download Luận văn Quá trình phát triển chính sách lãi suất và những tác động đến diễn biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Quá trình phát triển chính sách lãi suất và những tác động đến diễn biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam





Lãi suất được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Tuy nhiên, diễn biến lãi suất trong 5 năm qua, rõ nét nhất là biến động lãi suất 6 tháng đầu năm 2003, đó có thể coi là điểm nóng của TTTT năm 2003 và 6 tháng đầu năm 2006. Trong 6 tháng đầu năm 2003 sự biến lãi suất có phần không phù hợp với những thay đổi của yếu tố thị trường, như lạm phát kỳ vọng trong thời gian này khoảng 5%, không tăng so với mức lạm phát năm 2002, cung về vốn lớn hơn cầu, thể hiện vốn khả dụng của các NHTM trong thời gian này dư thừa lớn. Song từ tháng 1/2003-6/2003 lãi suất huy động tăng liên tục, chủ yếu là các kỳ hạn từ 6 tháng và 12 tháng, mức tăng khoảng 0,24- 0,6%/năm, trong khi đó lãi suất cho vay nhìn chung ổn định, từ tháng 7/2003 lãi suất giảm 0,6-1%/năm. Và 6 tháng đầu năm 2006 cũng như vậy, các yếu tố làm giảm nhiều hơn các yếu tố tác động tăng lãi suất, như kỳ vọng lạm phát 7,5-8% thấp hơn năm 2005, mức độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn. Mặc dù xu hướng lãi suất trên thị trường quốc tế vẫn tăng, cung về vốn VND ngắn hạn tăng hơn cầu, nhưng lãi suất vẫn có xu hướng tăng.



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ng đó năm 2007 là 45,6% và năm 2008 là 43,1%. Vượt qua cả Trung Quốc- nước giữ kỷ lục trong nhiều năm về tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP.
Ngoài yếu tố về sức cầu của thị trường sản phẩm hàng hóa, một trong những động lực để khuyến khích đầu tư đó là môi trường kinh doanh ổn định, chi phí đầu vào thấp để đảm bảo đầu tư có hiệu quả. Lãi suất vay vốn cũng là một yếu tố vào. Tính từ năm 1999 đến nay, lãi suất danh nghĩa không tăng, bình quân trong thời kỳ 1999-2003 là 12,88% và thời kỳ 2004-2008 là 12,12%. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phá tăng dần qua các năm, lạm phát cao nhất thời kỳ 1999-2003 là 4,4%, trong khi lạm phát bình quân thời kỳ 2004- 2007 là 8% và năm 2008 là 22,97%. Điều này dẫn đến lãi suất thực trung dài hạn có xu hướng giảm dần, từ 12% năm 2000 giảm xuống còn 7,8% năm 2003 và giảm xuống còn 3,5% năm 2007. Năm 2008, do lạm phát tăng cao nên lãi suất thực cho vay trung dài hạn âm (-8,67%). Lãi suất thực giảm đã tác động đến xu hướng đầu tư trong nền kinh tế tính trên GDP tăng dần kể từ năm 1999 đến nay.
Hình 2.6: Mối liên hệ lãi suất thực dài hạn và tốc độ tăng đầu tư 1999-2008
Qua đồ thị, có thể thấy lãi suất đã tác động đến đầu tư và tăng trưởng trong nền kinh tế giai đoạn 1999-2008. Để thấy rõ mối liên hệ này, tác giả đã tiến hành kiểm định số liệu thực tế trong giai đoạn từ năm 1999-2007 (do năm 2008 có nhiều nhân tố tác động đến đầu tư và tăng trưởng: khủng hoảng tài chính ở Mỹ, khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát…) về mối tương quan giữa các cặp dữ liệu: lãi suất thực trung dài hạn với đầu tư, đầu tư với tăng trưởng GDP.
Số liệu kiểm định theo bảng:
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Lãi suất thực trung dài hạn
7,30
12,00
10,2
6,90
7,80
2,90
3,70
4,30
3,50
-8,67
Đầu tư toàn XH (%/GDP)
32,80
34,23
35,42
37,36
39,00
40,67
40,89
41,54
45,60
43,10
Đầu tư
tư nhân
7,89
7,83
8,00
9,45
12,13
15,34
15,34
15,81
16,11
17,79
Đầu tư
Nhà nước
19,24
20,25
21,19
21,42
20,62
19,55
19,26
19,00
18,19
12,47
Tăng trưởng
GDP
4,77
6,80
6,90
7,08
7,34
7,79
8,44
8,23
8,48
6,23
Bảng 2.4: lãi suất thực trung dài hạn, đầu tư & tăng trưởng
Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam – Kinh tế 2
IMF, Vietnam: Niminal and real Interest Rate 1998-2003,
2002-2008,2006-2009
Trong đó các biến số như sau:
GDP: là tỷ lệ tăng trưởng GDP; TOANXH: vốn đầu tư toàn xã hội/GDP; DTTN : vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân/GDP; DTNN: vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước/GDP; LSUAT: lãi suất thực trung và dài hạn.
GDP
TOANXH
DTTN
DTNN
LSUAT
GDP
1
.882(**)
.832(**)
-.309
-.573
TOANXH
.882(**)
1
.931(**)
-.577
-.791(*)
DTTN
.832(**)
.931(**)
1
-.668(*)
-.887(**)
DTNN
-.309
-.577
-.668(*)
1
.651
LSUAT
-.573
-.791(*)
-.887(**)
.651
1
Kết quả kiểm định:
- Cặp LSUAT&TOANXH có tương quan nghịch chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5%. Hệ số tương quan là ~-0.791
- Cặp LSUAT&DNTN có tương quan nghịch chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5%. Hệ số tương quan là ~-0,887
- Cặp LSUAT &DTNN có tương quan cùng chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5% . Hệ số tương quan là ~0.651
- Cặp TOANXH&GDP có tương quan cùng chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5%. Hệ số tương quan là ~0.882
Các kết quả tương quan trên cho thấy trong phạm vi nghiên cứu 9 năm qua (1999-2007) thì yếu tố lãi suất thực dài hạn có mối tương quan ngược chiều với vốn đầu tư. Nghĩa là, khi lãi suất thực giảm xuống thì vốn đầu tư tăng lên rõ rệt. Trong đó, tác động của lãi suất đến đầu tư của khu vực tư nhân là nhạy cảm hơn đầu tư khu vực Nhà nước. Điều này là do các doanh nghiệp của Nhà nước được tiếp cận nhiều nguồn vốn ngoài ngân hàng hơn các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân và được hưởng nhiều nguồn vốn ưu đãi với mức lãi suất thấp hơn so với khu vực tư nhân như quỹ hỗ trợ sau đầu tư, quỹ đầu tư phát triển vv…
Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê về nguồn vốn của các DNNN năm 2000-2004, cho kết quả là nguồn vốn vay ngân hàng chỉ chiếm 42% tổng nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.Việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của khu vực tư nhân ngày càng thuận lợi hơn. Theo số liệu thống kê của NHNN, dư nợ cho vay doanh nghiệp tư nhân tăng từ mức 55,3% tổng dư nợ năm 2000 lên 68,7% tổng dư nợ năm 2007. Mặt khác, trong giai đoạn này, khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn giai đoạn trước (số doanh nghiệp tăng từ 35.004 DN năm 2000 lên 84.003 DN năm 2004 và 123.392 năm 2006, số doanh nghiệp Nhà nước giảm từ mức 5.759 DN năm 2000 xuống còn 4.596 DN năm 2004 và 3.720 năm 2006)
Đầu tư có tương quan cùng chiều với tăng trưởng GDP. Nghĩa là, khi đầu tư tăng thì tạo ra sự tăng trưởng, phù hợp với lý thuyết. Tuy nhiên sự tương quan này còn chưa được thể hiện rõ, phản ảnh hiệu quả vốn đầu tư chưa cao. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân có mối liên quan rõ đến tăng trưởng, khu vực này hiện nay đóng góp từ 45-56% tổng GDP hàng năm. Tính từ năm 2003 đến 2007, khu vực kinh tế tư nhân có tốc độ tăng trưởng GDP khá cao (bình quân là 18%/năm), trong khi đó khu vực kinh tế Nhà nước có tốc độ tăng trưởng thấp hơn (gần 9%/năm).
Kết quả trên cho thấy, thông qua đầu tư thì lãi suất có tác động ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, khi lãi suất giảm sẽ kích thích đầu tư tạo ra sự tăng trưởng GDP. Mối tương quan này nhìn chung chưa rõ rệt, phản ảnh thực trạng là chính sách lãi suất còn tác động hạn chế, chưa gắn chặt đến sự tăng trưởng trong thời gian qua, một phần là do chính sách lãi suất vẫn còn kém linh hoạt, chậm thay đổi trước những diễn biến bất thường của tiền tệ, giá cả. Mặt khác cũng cho thấy vốn đầu tư được sử dụng chưa hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư thông qua hệ số ICOR. Hiện nay, hệ số ICOR của Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các nước và tăng dần từ 5,13 của năm 2001 lên 6,92 năm 2008. ICOR thời kỳ 1991-2008 của Việt Nam gấp 1,7 lần Hàn Quốc thời kỳ 1961-1980, gấp 1,3 lần Trung Quốc thời kỳ 2001-2006. Trong đó, ICOR của khu vực kinh tế Nhà nước cao hơn nhiều so với khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. ICOR của khu vực kinh tế Nhà nước cao chứng tỏ hiệu quả đầu tư của khu vực này thấp. Có hai nguyên nhân đó là: thứ nhất do khu vực này phải đầu tư vào các lĩnh vực chậm thu hồi vốn do các thành phần kinh tế khác ngại hay không muốn đầu tư, thứ hai là tình trạng thất thoát, lãng phí còn lớn do những bất cập trong đầu tư. ICOR của khu vực ngoài Nhà nước thấp nhất trong ba khu vực do được tính toán kỹ trước khi bỏ vốn, ít bị thất thoát và lãng phí. Nhưng vẫn còn cao do tình trạng đầu tư tự phát, năng lực quản lý còn hạn chế.
Tiến hành mở rộng kiểm định sự tương quan giai đoạn 10 năm (1999-2008).
Kết quả kiểm định:
GDP
TOANXH
DTTN
DTNN
LSUAT
GDP
1
.504
.508
.136
-.168
TOANXH
.504
1
.935(**)
-.535
-.693(*)
DTTN
.508
.935(**)
1
-.659(*)
-.821(**)
DTNN
.136
-.535
-.659(*)
1
.899(**)
LSUAT
-.168
-.693(*)
-.821(**)
.899(**)
1
- Cặp LSUAT&TOANXH có tương quan nghịch chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5%. Hệ số tương quan là ~-0.693
- Cặp LSUAT&DNTN có tương quan nghịch chiều nhau ở mức ý nghĩa 1% & 5%. Hệ số tương quan là ~-0,821
- Cặp LSUAT&DTNN có tương quan cùng chiều nhau ở mức...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quá trình hình thành quy trình thiết kế tuyến Viba truyến dẫn thông qua dung sai tần số và băng thông phát xạ Khoa học kỹ thuật 0
D Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 0
D Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN Hóa học Luận văn Sư phạm 0
S Luận án Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1 Luận văn Kinh tế 0
C Chứng minh sự phát triển của hình thái kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên Luận văn Kinh tế 0
N Mâu thuẫn biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng Luận văn Kinh tế 0
P Luận chứng vai trò của tri thức khoa học - Công nghệ với quá trình phát triển kinh tế tri thức Luận văn Kinh tế 0
C Mâu thuẫn cơ bản của quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Luận văn Kinh tế 0
L Sự phát triển của hệ thống siêu thị Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 3

Các chủ đề có liên quan khác

Top