Baothghalach

New Member
Download Luận án Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam

Download miễn phí Luận án Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam





MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ iv
MỞ đẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP 7
1.1 Bản chất của kế toán quản trị chi phí 7
1.2 Vai trò của kế toán quản trị chi phí trongquản trị doanh nghiệp 13
1.3 Mô hình lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị chi phí 16
1.4 Kinh nghiệm vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế giới 52
Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC PHẨM VIỆT NAM 63
2.1 Những đặc trưng cơ bản của ngành dược phẩmViệt Nam 63
2.2 Thực tế hệ thống kế toán chi phí trong cácdoanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam 75
2.3 đánh giá thực trạng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam 105
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNHKẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DƯỢC
PHẨM VIỆT NAM 112
3.1 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình kế toánquản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam 112
3.2 Yêu cầu của việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam 117
3.3 Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
dược phẩm Việt Nam 119
3.4 điều kiện cơ bản để thực hiện mô hình kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam 154
KẾT LUẬN 162
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO 164
PHỤ LỤC 170



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ện chính sách ñổi mới từ năm
1986, nhưng phải ñến ñầu những năm 1990 thì nền kinh tế nước ta mới có những
bước chuyển biến sâu sắc, ñặc biệt là sau sự sụp ñổ của Liên Xô và các nước ðông
Âu. Tiếp theo Pháp lệnh Kế toán Thống kê (Lệnh số 06 – LTC – HðNN8) ban hành
ngày 20/5/1988 của Hội ñồng Nhà nước, ðiều lệ tổ chức kế toán Nhà nước (Nghị
ñịnh 25/HðBT) và ðiều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh (Nghị ñịnh
26/HðBT) ban hành ngày 18/3/1989 của Hội ñồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính ñã ban
hành Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng trong nền kinh tế quốc dân
(Quyết ñịnh số 212 TC/CðKT ngày 15/12/1989), Chế ñộ báo cáo kế toán ñịnh kỳ áp
dụng thống nhất cho các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh (Quyết ñịnh số 224
TC/CðKT ngày 18/4/1990) và cụ thể hoá, hướng dẫn vận dụng cho các ñơn vị ngoài
quốc doanh bằng Chế ñộ kế toán sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh (quyết ñịnh
số 598 TC/CðKT ngày 08/12/1990). Hệ thống kế toán này có nhiều thay ñổi so với
hệ thống kế toán năm 1970 ñể phù hợp với ñặc ñiểm nền kinh tế có nhiều thành
phần, với nhiều hoạt ñộng xuất nhập khẩu, ñầu tư, liên doanh với nước ngoài.
ðặc trưng của kế toán chi phí thời kỳ này như sau:
Về phân loại chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của một xí nghiệp
ñược vẫn ñược chia ra thành 8 yếu tố giống như hệ thống kế toán năm 1970. ðối
với giá thành sản phẩm, các chi phí ñược sắp xếp vào các khoản mục sau:
1. Nguyên vật liệu chính
2. Vật liệu phụ
84
3. Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4. ðộng lực dùng vào sản xuất
5. Tiền lương công nhân sản xuất
6. Bảo hiểm xã hội của công nhân sản xuất
7. Khấu hao máy móc thiết bị
8. Chi phí quản lý phân xưởng
9. Chi phí quản lý xí nghiệp
10. Thiệt hại trong sản xuất
Có thể thấy về cơ bản các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm giai
ñoạn này vẫn giữ nguyên như hệ thống kế toán năm 1970, chỉ khác là hai khoản
mục “thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất chính” và “thiệt hại ngừng sản xuất”
ñã ñược gộp thành một khoản mục “thiệt hại trong sản xuất” và khoản mục “chi phí
sử dụng máy móc thiết bị” chuyển thành “khấu hao máy móc thiết bị”. Các chi phí
sửa chữa, bảo quản máy móc thiết bị sản xuất ñược gộp vào khoản mục chi phí
quản lý phân xưởng.
Như vậy, thời kỳ này vẫn giữ nguyên quan ñiểm coi chi phí quản lý xí
nghiệp là một khoản mục trong giá thành sản xuất sản phẩm như hệ thống kế toán
năm 1970. Bên cạnh ñó, ngoài các khoản mục chi phí ñược tính vào giá thành công
xưởng của sản phẩm, còn có khoản mục chi phí lưu thông, tên gọi mới và trực tiếp
của khoản chi phí ngoài sản xuất của hệ thống kế toán năm 1970 trước ñây.
Về tài khoản kế toán và phương pháp kế toán, các tài khoản sử dụng ñể
hạch toán chi phí là các tài khoản loại III, bao gồm:
Tài khoản 30 – Sản xuất, kinh doanh chính
Tài khoản 31 – Sản xuất, kinh doanh phụ
Tài khoản 32 – Chi phí quản lý phân xưởng
Tài khoản 33 – Chi phí quản lý xí nghiệp
Tài khoản 34 – Chi phí lưu thông
Tài khoản 36 – Chi phí theo dự toán
Tài khoản 37 – Thiệt hại trong sản xuất
85
Ngoài ra kế toán chi phí còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 21
– Nguyên liệu, vật liệu, TK 22 – Công cụ lao ñộng nhỏ, Tài khoản 24 - Thành
phẩm, TK 50 – Tiền mặt, TK 51 – Tiền gửi ngân hàng, TK 60 – Thanh toán với
người bán, TK 68 – Thanh toán bảo hiểm xã hội, TK 69 – Thanh toán với công
nhân viên, TK 82 – Nguồn vốn xây dựng cơ bản…
Quá trình kế toán chi phí sản xuất thời kỳ này ñược khái quát theo sơ ñồ 2.7.
Sơ ñồ 2.7 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh theo hệ thống kế toán năm 1989
Chú giải sơ ñồ:
(1) Tập hợp các yếu tố chi phí phát sinh vào bên Nợ các tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí
(2) Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất phụ, chi phí quản lý phân
xưởng và chi phí quản lý xí nghiệp
(3) Giá thành công xưởng của các sản phẩm hoàn thành nhập kho
(4) Giá thành công xưởng của các sản phẩm xuất kho tiêu thụ
(5) Phân bổ chi phí ngoài sản xuất cho sản phẩm tiêu thụ
TK 21,22 TK 30 TK 24
TK 82
TK 50,51,60
TK 31,32,33
(1a)
(1b)
(3) (4)
TK 68,69
(2)
TK 40
TK 34
(1c) (5)
86
ðiểm khác biệt về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán chi phí thời
kỳ này so với chế ñộ kế toán năm 1970 là:
- Các tài khoản “Sản xuất chính” và “Sản xuất phụ” ñược ñổi tên thành “Sản
xuất, kinh doanh chính” và “Sản xuất, kinh doanh phụ”. Việc ñổi tên này
xuất phất từ ñặc ñiểm nền kinh tế thời kỳ này ñã chuyển từ chế ñộ kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự ñiều tiết của nhà nước, các
ñơn vị sản xuất không ñơn thuần chỉ có chức năng sản xuất theo kế hoạch
nhà nước giao nữa, mà phải tự chủ trong việc sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm mình sản xuất ra.
- Chi phí sử dụng máy móc thiết bị không ñược theo dõi trên một tài khoản
riêng, mặc dù phần khấu hao máy móc thết bị vẫn là một khoản mục riêng
trong giá thành sản phẩm. Chí phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thời
kỳ này ñược hạch toán trực tiếp vào tài khoản 30 – Sản xuất kinh doanh
chính, còn chi phí bảo quản, sửa chữa máy móc thiết bị ñược hạch toán vào
tài khoản 32 – Chi phí quản lý phân xưởng.
Có thể nhận thấy mặc dù kí hiệu của các tài khoản và phương pháp hạch toán
khấu hao máy móc thiết bị sản xuất có thay ñổi, nhưng phương pháp hạch toán chi
phí thời kỳ này về cơ bản vẫn giống với chế ñộ kế toán năm 1970.
Về sổ kế toán, thời kỳ này kế toán tiếp tục phải mở các sổ chi tiết theo từng
khoản mục trong giá thành sản phẩm và các ñơn vị vẫn tiếp tục áp dụng chủ yếu
hình thức Nhật ký – Chứng từ. Các sổ sách liên quan tới hạch toán chi phí và giá
thành thời kỳ này bao gồm:
- Bảng phân bổ: Bảng phân bổ số 1 – Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội; Bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ lao
ñộng nhỏ; Bảng phân bổ số 3 – Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
ñịnh; Bảng phân bổ số 4 – Tính giá thành và phân bổ lao vụ sản xuất kinh
doanh phụ.
- Bảng kê: Bảng kê số 4 – Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng; Bảng kê
số 5 – Tập hợp chi phí quản lý xí nghiệp, chi phí lưu thông và chi phí ñầu tư
xây dựng cơ bản; Bảng kê số 6 – Chi phí theo dự toán; Bảng kê số 7 – Bảng
kê thiệt hại trong sản xuất.
87
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 7 – Tập hợp chi phí sản xuất toàn xí
nghiệp, tổng hợp chi phí sản xuất theo yếu tố và số liệu chi tiết về luân
chuyển nội bộ.
Về phương pháp ñánh giá sản phẩm dở dang, thời kỳ này vẫn áp dụng phổ
biến phương pháp ñánh giá bằng sản lượng ước tính tương ñương theo cách tính
bình quân, và có thể lựa chọn tính theo giá thành thực tế, giá thành ñịnh mức hay
giá thành kế hoạch giống như giai ñoạn trước năm 1990.
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành, các ph
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
H Những đóng góp của Tự lực văn đoàn cho việc xây dựng một nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Luận án PTS Văn hóa, Xã hội 0
T Nghiên cứu xây dựng mô hình số trị ba chiều cho vùng biển nước nông ven bờ :Luận án TS. Hải dương họ Khoa học Tự nhiên 0
J Nghiên cứu xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng ở các trường cao đẳng : Luận án TS. Giáo dục học : 6 Luận văn Sư phạm 0
T Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống Tòa án Việt Nam theo định hướng xây dựng nhà Luận văn Luật 0
T Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền : Luận án TS. Luật Luận văn Luật 0
L Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng : Luận án TS. Luật: 5 05 01 Luận văn Luật 0
H Xây dựng mô hình Tòa án khu vực trong tiến trình cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay :Luận văn ThS. Luận văn Luật 0
D Luận án tiến sĩ xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán việt nam Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Lý luận, thực trạng và Tài liệu chưa phân loại 0
C Luận văn: Phân tích dự án đầu tư mua sắm máy móc thi công của doang nghiệp xây dựng Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top