dieulinh060986

New Member
Download Luận văn Nghiên cứu nhân giống các dòng bạch đàn lai UE35 và UE56 giữa eucalyptus urophylla và e. exserta bằng phương pháp nuôi cấy mô

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu nhân giống các dòng bạch đàn lai UE35 và UE56 giữa eucalyptus urophylla và e. exserta bằng phương pháp nuôi cấy mô





MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình ảnh
Danh mục các ký hiệu, các từ viết tắt
MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 3
1.1. Khái niệm về nhân giống lai trong lâm nghiệp . 3
1.2. Khái niệm về nuôi cấy mô và nhân giống cây Lâm nghiệp . 3
1.3. Cơ sở khoa học của phƣơng pháp nuôi cấy mô tế bào . 4
1.3.1. Tính toàn năng của tế bào thực vật . 4
1.3.2. Sự phân hoá và phản phân hoá của tế bào. 4
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào . 6
1.4.1. Môi trường nuôi cấy . 6
1.4.2. Các chất điều hoà sinh trưởng. 8
1.4.3. Môi trường vật lý . 10
1.4.4. Vật liệu nuôi cấy . 11
1.4.5. Điều kiện vô trùng . 11
1.4.6. Buồng nuôi cấy . 12
1.5. Các giai đoạn chính trong quá trình nhân giống . 12
1.5.1. Giai đoạn chuẩn bị . 12
1.5.2. Giai đoạn cấy khởi động . 13
1.5.3. Giai đoạn nhân nhanh . 13
1.5.4. Tạo cây hoàn chỉnh (ra rễ) . 14
1.5.5. Đưa cây ra môi trường tự nhiên . 1



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

chiều cao 5,1 - 11,4 m,
thì Bạch đàn đỏ có đường kính là 4,3 - 9,7 cm, chiều cao 3,4 - 6,9 m; còn Bạch đàn
caman có các chỉ tiêu này tương ứng là 1,8 - 6,3 cm và 3,1 - 7,4 m (Lê Đình Khả,
1970), nghĩa là giống Bạch đàn lai tự nhiên này có thể tích thân cây gấp 4 - 5 lần
các loài cây bố mẹ.
Điều thú vị là ngay từ khi phát hiện ra đời F2 của Bạch đàn lai tự nhiên có
hiện tượng phân ly theo kiểu nhị hạng thức bậc n dạng (a + b) n, theo 5 dạng khác
nhau với tỷ lệ phân ly theo phần trăm là 1,7: 14,0: 58,4: 8,3: 1,0 mà cây lai F2 thiên
về hệ mẹ là Bạch đàn caman (Lê Đình Khả, 1970).
Đáng tiếc trong thời kỳ này do chưa có kỹ thuật giâm hom thích hợp nên
Bạch đàn lai đã không được phát triển vào sản xuất ở Việt Nam. Một số nơi đã thử
xây dựng vườn giống bằng cây ghép song cũng không thành công.
Lai nhân tạo cho các loài Bạch đàn E. urophylla, E. exserta và E.
camaldulensis ở Việt Nam đã được trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thực hiện
từ năm 1997. Đến năm 2000 hơn 60 tổ hợp lai giữa 3 loài nói trên đã được tạo ra,
trong đó một số dòng hay tổ hợp lai sinh trưởng gấp 1,5 - 2 lần bố mẹ.
Một bộ giống gồm nhiều tổ hợp lai khác loài UC, UE, EU, UC, và UU đã
được khảo nghiệm so sánh với các xuất xứ tốt nhất của các loài bố mẹ như UEgon,
U27, U28, U29, E1, E2, E4. Khảo nghiệm được tiến hành tại Thụy Phương (Hà Nội),
Cẩm Quỳ (Hà Tây) và một số vùng khác trong nước.
Khảo nghiệm đã cho thấy lai thuận nghịch ở những điều kiện lập địa khác
nhau, sinh trưởng của các tổ hợp lai cũng thay đổi theo từng điều kiện lập địa. Ví
dụ, ở Thụy Phương tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất là giống Bạch đàn urô với
Bạch đàn caman. Trong khi ở Ba Vì các tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất lại là
giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn liễu (Lê Đình Khả, Nguyễn Việt Cường, 2002).
Sau khi đã tạo được tổ hợp lai và khảo nghiệm giống lai đã chọn lọc được
một số cây trội trong các tổ hợp lai có sinh trưởng nhanh nhất, vượt xuất xứ Egon
19
Flores của E. urophylla (xuất xứ tốt nhất) về thể tích lá 51,3 - 247,4% (có thể tích
thân cây gấp 1,5 - 3,5 lần giống sản xuất tốt nhất). Năm 2001 Bộ NN&PTNT đã có
quyết định số 4356 (ngày 19/9) công nhận 31 cây trội thuộc 8 tổ hợp lai U29E1,
U29E2, U29C3, U29C4, U29U4, U29U26, U15C4, U30E5 (Lê Đình Khả, Nguyễn Việt
Cường, 2001). Các giống lai này đã được Nguyễn Việt Cường và cs (2007, 2008)
tiếp tục khảo nghiệm ở một số nơi từ đó đã chọn được các dòng vô tính sinh trưởng
nhanh đã được Bộ NN&PTNT công nhận là giống quốc gia hay giống tiến bộ kỹ
thuật.
Khảo nghiệm tại lâm trường Vạn Xuân cho thấy các dòng Bạch đàn lai được
chọn có một số dòng sinh trưởng vượt trội rõ rệt so với các dòng đối chứng như:
U6, GU8, PN2, PN14 cả về đường kính, chiều cao và chỉ số thể tích thân cây, đặc
biệt là các dòng U29E1.24, U29E2.5, U15E4.83. Những dòng này có chỉ số thể tích (Iv
= D
2H) bằng 70,4 - 73,9, trong khi dòng Bạch đàn GU8 có chỉ số thể tích 50,3, còn
các dòng khác như PN2, PN14 và U6 có chỉ số thể tích thân cây là 23,5 - 31,7 (Lê
Đình Khả et al, 2003).
Một số tổ hợp lai khác loài mới giữa các loài E. tereticornis (T), E. pellita
(P), E. camandulensis (C) và E. urophylla (U) được tạo ra sau này và khảo nghiệm
tại Minh Đức (tỉnh Bình Dương) cũng thấy rằng sau 2 năm các tổ hợp lai T1P17,
C1P17, P18U29C3, v.v… có thể đạt thể tích thân cây 21,8 - 26,1 dm3/cây, trong lúc
giống U29 có thể tích thân cây 9,7 dm3/cây, một số giống sinh trưởng kém nhất
trong khảo nghiệm chỉ đạt 6,8 - 8,5 dm3/cây (Nguyễn Việt Cường, 2006).
Theo quy trình trồng Bạch đàn urophylla của ta (04-TCN-26-2001) quy định
mật độ trồng rừng là 1100 - 1660 cây/ha. Song kết quả nghiên cứu của Stape C.R.,
C.R. Silva (2007) cho nhiều công thức mật độ trồng Bạch đàn khác nhau tại Brazin
đã thấy là mật độ 500-900 cây/ha chưa cho năng suất cao, mật độ 1500 cây/ha bắt
đầu có năng suất cao, những mật độ khác năng suất tăng lên không đáng kể. Vì thế
với Bạch đàn chúng tui chỉ dùng một mật độ trồng 1660 cây/ha với các công thức
bón phân khác nhau.
24
P. radiate ở viện nghiên cứu lâm nghiệp New Dilan; Thông P. taera và Pseudotsuga
menziesii ở Mỹ.
Darus H. Ahmas thuộc viện nghiên cứu lâm nghiệp Malaysia đã nuôi cấy mô
tế bào cây keo tai tượng (Accasia mangium) bằng môi trường MS có bổ sung 3%
Sucrose, 0,6% agar và 0,5 mg/l BAP cho giai đoạn nhân chồi. Những chồi có chiều
cao >0,5cm được cấy vào môi trường tạo rễ và chất điều hoà sinh trưởng tốt nhất
cho tạo rễ là IBA 1000 pPhần mềm với tỷ lệ ra rễ là 40% (O. L. Gamborg, G. C. Phillips,
1997).
Người ta cũng đã nhân giống thành công Phi lao bằng biện pháp nuôi cây mô
và đã trồng so sánh với cây hạt trong nhà kính. Kỹ thuật này đang được áp dụng để
tạo cây mô Phi lao sinh trưởng nhanh, kháng bệnh và cố định đạm cao cho trồng
rừng (Nguyên Quang Thạch, 2000).
Các biện pháp nuôi cấy mô cũng đã được áp dụng cho cây Tếch (Tectona
grandis). Gupta và các cộng sự (1979) đã mô tả sự hình thành cụm chồi từ phần cắt
của cây non và từ mầm cây 100 tuổi, từ đó họ có thể tạo được 500 cây nuôi cấy mô
từ một chồi ở cây trưởng thành và 3000 cây từ 1 cây non trong một năm. Kaosaard
(1990) cho biết Thái Lan cũng phát triển thành công kỹ thuật nuôi cấy mô vào năm
1986 cho cây Tếch và cho phép tạo ra 500.000 chồi từ một chồi trong một năm
(Ikemori, Y.K., 1987). Perhutani (Indonesia, 1991) đã thử nghiệm và nuôi cấy mô
thành công đối với loài Tếch và một vài cây mô đã được đem trồng thử.
Nhân giống nuôi cấy mô tế bào đối với cây rừng đã thu được những thành
công đáng kể, đây là một khâu quan trọng góp phần tăng năng suất rừng trồng trên
thế giới trong những năm gần đây. Trong đó phải kể đến công nghệ nhân giống nuôi
cấy mô cây Tếch, các dòng Bạch đàn chọn lọc ở Thái Lan, Trung Quốc, các loài
Bạch đàn lai ở Brazin, Công Gô, Australia, cây Vân sam (Picea), Thông Radiata
(Pinus radiata) ở New Zealand, Thông Caribê (Pinus caribaea) và Thông lai (P.
caribaea x P. elliottii) ở Austraylia… (Dr. Phundan sigh, 2001).
W.Nitiwattanachai (Trindate, H. Ferreina, J. G. Pais, M. S. Aloni, R., 1990)
đã nuôi cấy thành công cây Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Môi trường nhân
25
nhanh chồi là MS (1962) + 10 μM BAP + 0,5 μM IBA, môi trường sử dụng cho tạo
rễ là White (1963) + 2 μM IBA + 1 μM NAA.
Cũng với cây Keo tai tượng, V.J. Hartney và cs thuộc (Division of Forest
Research) đã sản xuất cây con thành công bằng nuôi cấy chồi in vitro. Môi trường
nuôi cấy được sử dụng là WPhần mềm + 3% Sucrose + 0,8 % agar + 1 μM BAP + 1 μM
NAA. Nhiệt độ trong quá trình nuôi cấy duy trì ở 250C (± 40C), giai đoạn khử trùng
mẫu để tạo vật liệu ban đầu tác giả đã sử dụng muối hypoclorite 4% và khử trùng
trong thời gian 20 phút (sharma, J.K., 1994).
1.7.2. N cây gỗ
Bạch đàn là một trong các loài cây trồng rừng chính của Việt Nam, không
chỉ đối với trồng rừng tập trung mà còn cả đối với trồng cây phân tán, trồng cây
trong các hộ gia đình.
Cho tới trước những năm 1970 đã có trên 50 loài Bạch đàn được khảo
nghiệm ở Việt Nam và từ đó đến nay đã có hàng chục lo
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư cao cấp - Nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Xác định một số chỉ tiêu sinh sản, chỉ tiêu huyết học của chuột nhắt trắng giống Swiss nhân nuôi trong một số cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Tác động của các yếu tố căng thẳng trong công việc đến sự gắn kết của nhân viên nghiên cứu tình huống tại công ty KODA Sài Gòn Y dược 0
D Nghiên cứu kết quả phẫu thuật rau cài răng lược trên bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội Y dược 0
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Sacombank Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến (online shopping) của người tiêu dùng Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống nấm kim châm dạng dịch thể và sản xuất nấm kim châm flammulina velutipes Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên Cứu Tổng Hợp Nano Bạc Từ Dung Dịch AgNO3 Bằng Tác Nhân Khử Dịch Chiết Cây Cỏ Bù Xít Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu quy trình nhân giống hoa Đồng Tiền bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top