muakiniem2109

New Member

Download miễn phí Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH một thành viên phát triển khu công nghiệp Sài Gòn giai đoạn 2011 – 2015





Các yếu tố môi trường có một tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến
toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được
lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã được
nghiên cứu, bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Mục đích là để
làm rõ các yếu tố môi trường nào có nhiều khả năng ảnh hưởng đến việc ra
các quyết định của doanh nghiệp.
Sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam đã có những
chuyển biến nhất định. Tham gia vào WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội để
tham gia vào các nền kinh tế thành viên; tuy nhiên, khi thực hiện các cam kết
của WTO theo lộ trình thì Việt Nam cũng phải mở rộng thị trường nội địa ở
rất nhiều lĩnh vực mà tác động của quá trình này ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế.


Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
viewtopic.php?f=131&t=100854

Tóm tắt nội dung:

m, khả năng cung ứng nhân lực logistics đã hoàn toàn bất lực trước sự phát
triển quá nhanh của logistics. Và hệ lụy là đa số cán bộ, nhân viên hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận, logistics hiện tại đều xuất thân từ các trường đại học
kinh tế và ngoại thương. Ngoài ra, nguồn nhân lực này còn được bổ sung từ
những ngành đào tạo khác như hàng hải, giao thông, ngoại ngữ,...
Việc đầu tư trong vấn đề đào tạo, nhận thức của chính quyền, doanh
nghiệp và người lao động trong cả nước về lĩnh vực kinh tế logistics chưa
được đầy đủ, kịp thời, chưa hệ thống và chưa có điều kiện tiếp cận - cập nhật
được khoa học logistics. Do vậy, hiện nay các tổ chức và doanh nghiệp Việt
34
Nam chưa chú trọng đúng mức và đầy đủ các giá trị vô hình, hàm lượng chất
xám, các tiến bộ của công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng
trong ngành kinh tế logistics; từ đó chưa có đủ năng lực để xây dựng, triển
khai các dự án logistics có giá trị gia tăng cao và mang tầm chiến lược.
2.3 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH TRONG THỊ
TRƯỜNG LOGISTICS VIỆT NAM
2.3.1 Đối thủ cạnh tranh
Các công ty logistics hoạt động tại Việt nam có thể được phân thành 5
nhóm chính: Các công ty 3PL toàn cầu, 3PL vùng, 2PL nước ngoài, 3PL Việt
Nam và 2PL Việt Nam (các 2PL Việt Nam chủ yếu là dịch vụ cho thuê kho
bãi và vận chuyển), tiêu biểu như:
- Các công ty 3PL toàn cầu: DHL/Exel Supply Chain, Schenker/BAX
Global, CEVA Logistics, Kuehne & Naggel, Panalpina, Experditor
International of Washington, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL
Logistics
- Các công ty 3PL vùng châu Á: Nippon Express, Diethelm, Logitem,
Linfox, Sembcorp Logistics, Ganon, Agility, Sagawa Logistics, SDV.
- Các công ty 2PL nước ngoài : Mapple Tree, Kerry Logistics, Swire
Pacific.
- Các công ty 3PL Việt Nam : Dragon Logistics, Vinafco Logistics, ITL,
Minh Phương, VIJACO.
- Các công ty 2PL Việt Nam : Gemadept, Transimex-Saigon, Vietfracht,
Vinatrans, Sotrans, VOSA Groups of Companies, Vinalines, Tân Cảng-Sóng
Thần, Liên Hiệp.
Mười công ty cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới đã có mặt tại
thị trường Việt Nam theo thứ tự xếp hạng từ cao đến thấp là : DHL Logistics
(Đức), Kuehne-Nagel (Thụy Sỹ), DB Schenker Logistics (Đức), CEVA
35
Logistics (Hà Lan), UPS Supply Chain Solutions (Mỹ), Panalpina (Thụy Sỹ),
C.H Robinson Worldwide (Mỹ), Goedis (Pháp), Agility (Kuwait) và
Experditor International of Washington (Mỹ). Điều này cho thấy thị trường
logistics nằm trong chiến lược của các công ty logistics toàn cầu. Hơn nữa,
điều này còn cho thấy các doanh nghiệp logistics Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn hẳn mình về vốn, công nghệ,
nhân sự và kinh nghiệm. Trong tương lai sẽ có thêm nhiều công ty logistics
toàn cầu gia nhập thị trường Việt Nam có vốn 100% nước ngoài và chính các
công ty này có thể dẫn dắt thị trường logistics Việt Nam.
Các công ty logistics trong nước chủ yếu cung cấp các dịch vụ kho bãi
và vận chuyển cơ bản. Đa số các công ty này là những hãng vận chuyển
đường biển phát triển thêm bộ phận logistics hay là các công ty giao nhận
phát triển lên. Các công ty này mong muốn trở thành nhà cung cấp các dịch vụ
logistics thông qua hay liên doanh/liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ 3PL
nước ngoài hay là đầu tư vào cơ sở hạ tầng logistics. Một số công ty cung
cấp dịch vụ logistics trong nước tiêu biểu như Gemadept, Transimex-Saigon,
Vietfracht, Vinatrans, Sotrans, VOSA Group of Companies, Vinafreight,
Minh Phương Co Ltd.
Cơ bản các công ty nước ngoài thường theo đuổi chiến lược cạnh tranh
dựa trên sự khác biệt lớn về dịch vụ, năng lực hoạt động và phạm vi toàn cầu.
Trong khi đó, các công ty Việt Nam chủ yếu phát triển dựa trên chiến lược
giá. Đồng thời, các công ty 2PL Việt Nam có xu hướng hợp tác với các công
ty toàn cầu (3PL) để tạo dựng một phần sự khác biệt cho mình. Ví dụ: Tân
Cảng - Sóng Thần liên kết với APL logistics để phát triển hệ thống kho bãi,
Gemadept liên doanh với Schenker để phát triển một 3PL trọn gói.
So sánh thị trường mục tiêu và dịch vụ cung cấp: Các công ty dịch vụ
logistics nước ngoài xác định rõ thị trường mục tiêu còn các công ty trong
nước vẫn chủ yếu là các dịch vụ kho bãi và vận chuyển đường bộ đơn giản mà
chưa kèm theo các giá trị gia tăng.
36
2.3.2 Các nhân tố cạnh tranh thành công chính
- Giảm chi phí vận hành các hoạt động logistics: Giá và chất lượng dịch
vụ là hai yếu tố quyết định đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Vì thế, yêu cầu giảm chi phí nhưng vẫn giữ chất lượng và mức dịch vụ cam
kết với khách hàng là bắt buộc đối với các nhà cung cấp dịch vụ logistics
nhằm tồn tại và phát triển cùng khách hàng;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp thông qua sử dụng hiệu quả hệ
thống công nghệ thông tin;
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và chất
lượng dịch vụ;
- Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan chính quyền địa phương;
- Sử dụng hệ thống kết nối toàn diện nhằm cung cấp dịch vụ quản trị
chuỗi cung ứng xuyên suốt;
- Đầu tư và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao và có kinh
nghiệm: Đây là một trong những yếu tố then chốt tạo ra lợi thế cạnh tranh bền
vững cho doanh nghiệp. Đặc biệt là chú trọng đến việc xây dựng một nền văn
hóa doanh nghiệp hướng tới con người không ngừng nâng cao khả năng học
hỏi và cải thiện liên tục.
2.4 KẾT LUẬN
- Cơ sở hạ tầng cho hoạt động logistics: Giống như Trung Quốc và Ấn
Độ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động logistics tại Việt Nam được đánh giá
là kém phát triển và không thể đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường. Tình
trạng tắc nghẽn cảng biển hai năm liên tiếp 2008 – 2009 là minh chứng thực tế
cho sự yếu kém về cơ sở hạ tầng. Hơn thế nữa, Việt Nam được đánh giá là rất
yếu trong hoạch định và thực hiện chiến lược hệ thống giao thông vận tải
trong đó nổi cộm là hệ thống đường bộ, môi trường chính sách cho hoạt động
vận chuyển trong đô thị và việc thực hiện chiến lược chung.
37
- Về hệ thống kho: Hiện nay, hơn 90% kho bãi thuộc quyền quản lý của
Nhà nước , việc sử dụng các kho này không hiệu quả. Các kho này chủ yếu
vẫn được xây dựng ngang bằng với mặt đất (non high-dock) – đây là một kiểu
kho truyền thống và rất khó khăn để làm hàng được đóng trong container – và
rất khó mở rộng trong tương lai. Các công ty logistics có vốn đầu tư nước
ngoài chủ yếu thuê lại và hoạt động dựa trên chiến lược “ít đầu tư vào cơ sở
hạ tầng” (asset-light).
- Các sản phẩm trong ngành là các sản phẩm cơ bản (vận chuyển, kho
bãi), và thiếu những sản phẩm mang giá trị gia tăng. Nếu chỉ cung cấp 2 dịch
vụ cơ bản vận chuyển và kho vận, mà thiếu hẳn các dịch vụ giá trị gia tăng thì
có thể thấy rằng ngành dịch vụ logistics ở Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, tức là vào những năm 70 của thế giới.
- Nguồn nhân lực: Tuy hội đủ các tiền đề, lợi thế về phát triển ngành
dịch vụ logistics nhưng quá trình phát triển logistics ở Việt Nam đang vấp
phải nhiều th


Link download tài liệu này
 
Top