Download Đề tài Thực trạng đói cùng kiệt tại Yên Bái - Giải pháp và các kiến nghị

Download miễn phí Đề tài Thực trạng đói cùng kiệt tại Yên Bái - Giải pháp và các kiến nghị





Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNGI: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO
1.1 Khái niệm
1.2 Các quan điểm vềchỉtiêu đánh giávềmức nghèo đói hiện nay
1.2.1 Quan điểm của ngân hàng thếgiới (WB)
1.2.2 Quan điểm của tổchức lao động quốc tế(ILO)
1.2.3 Quan điểm của tổng cục thống kê ViệtNam
1.2.4 Quan điểm của bộlao động thương binh vàxã hội
1.3 Chỉsốđánh giá sựnghèo khó
1.4 Đặc trưng của người nghèo
1.5 Các khái niệm khác liên quan
Chương II, MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TỈNH
YÊN BÁI
2.1 Vị trí địa lý
2.2 Đặc điểm địa hình
2.3 Dân cư
2.4 Nguồn lao động
2.5 Thực trạng đói nghèo ở Yên Bái :
2.6 Chuẩn mực đói nghèo ở Yên Bái :
2.7 Phân bố đói nghèo ở tỉnh Yên Bái :
2.8 Nguyên nhân đói nghèo ở Yên Bái :
2.9 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai và thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại Yên Bái
2.9.1. Thuận lợi
2.9.2. Khó khăn
2.10 Các thành tựu đã đạt được trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của
tỉnh Yên Bái
Chương III, Giải phápvà các kiến nghị
3.1 Giải pháp
3.1.1 Nhóm các giải pháp thuộc về quan điểm nhận thức.
3.1.2 Nhóm các giải pháp thuộc về tổ chức thực hiện.
3.1.3 Nhóm các giải pháp thuộc về năng lực thực hiện.
3.1.4 Nhóm các giải pháp thuộc về hình thức hỗ trợ.
3.1.5 Nhóm các giải pháp thuộc về theo dõi đánh giá.
3.2. Một số kiến nghị
Kết luận



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

động thương binh và xã hội cho rằng
cùng kiệt là bộ tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả
mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán
của từng khu vực.
- Bộ lao động thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn cùng kiệt đói dựa
những số liệu thu thập về hộ gia đình như sau :
7+ Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong một tháng
quy ra gạo được 13 kg.
+ Hộ cùng kiệt là hộ có mức thu nhập tuỳ theo vùng.
Vùng nông thôn, miền núi hải đảo là những hộ có thu nhập dưới 15 kg
gạo.
Vùng nông thôn đồng bằng trung du dưới 20 kg gạo.
Vùng thành thị dưới 25 kg gạo.
1.3 Chỉ số đánh giá sự cùng kiệt khó
Một chỉ số khác thường được dùng trong phân tích đánh giá chính sách
là chỉ số cùng kiệt khó. Chỉ số cùng kiệt khó được xác định bằng tỷ lệ % giữa số
dân nằm dưới giới hạn của sự cùng kiệt khó với toàn bộ dân số .
Ip = ( Số dân ở dưới mức tối thiểu)/(Tổng dân số)
Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa
những người thật sự cùng kiệt với những sự thay đổi trong phân phối thu
nhập giữa những người khá giả không quan trọng bằng những thay đổi có
khả năng chuyển các cá nhân nằm dưới đường cùng kiệt khổ lên trên đường
này.
Chỉ số này có thể dánh giá mức độ cùng kiệt khổ của một huyện một tỉnh
hay cả nước.
Tuy nhiê n để phản ánh được đúng tính chất gay gắt của cùng kiệt đói và
để có chính sách cần thiết hữu hiệu nhằm giảm cùng kiệt cho mọi đối tượng là
người nghèo, các nhà kinh tế đã xây dựng chỉ số:” khoảng cách nghèo”.
Khoảng cách cùng kiệt là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người nghèo
với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so sánh
8các nhóm dân cư trong 1 nước, khoảng cách cùng kiệt cho biết tính chất và
mức độ của cùng kiệt khổ khác nhau giữa các nhóm.
1.4 Đặc trưng của người nghèo
Theo công trình nghiên cứu định tính về người cùng kiệt đô thị tại Mexico
và Puerto Rico của nhà xã hội học - nhân học người Mỹ Oscar Lewis.
Nền văn hoá cùng kiệt khổ là một “mô hình sinh sống” (design of living)
của người cùng kiệt được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, mô tả bức
tranh đời sống của người cùng kiệt mà theo đó, nhóm người cùng kiệt thường có
những đặc trưng sau:
- Luôn sống trong tâm trạng bị gạt ra bên lề và không thuộc về xã hội.
- Luôn cảm giác xa lạ ngay trên chính quê hương mình và thường tin
rằng các thiết chế xã hội hiện hữu không thoả mãn những mong đợi và nhu
cầu của họ.
- Luôn cảm giác không được trợ giúp, giúp đỡ đủ; tình trạng thất nghiệp
cao, lương thấp.
- Luôn nghĩ rằng mình ở vị trí thấp kém trong thang bậc xã hội, cảm
thấy chẳng có quyền lực hay tiếng nói gì trong xã hội và chẳng xứng đáng
với xã hội.
- Không có cái nhìn dài hạn mà luôn chọn thái độ sống vì cái hiện tại,
cái trước mắt.
- Tin tưởng mạnh mẽ vào định mệnh.
- Về đời sống gia đình: nét nổi bật là tỉ lệ ly hôn cao, trẻ em và phụ nữ
bị bỏ rơi, do đó gia đình thường trở thành kiểu gia đình “mẫu hệ”.
- Có xu hướng kết hôn rất sớm, làm cha mẹ ở độ tuổi thanh niên (teen
parents); hôn nhân chủ yếu là “cặp đôi tự do”, có khi là cùng huyết thống.
9- Nhiều thế hệ sống chung nên qui mô gia đình thường lớn.
- Cha mẹ thường lạm dụng quyền lực trong quá trình nuôi dạy con cái,
rất ít có sự truyền thông với con cái, con cái thường bị đánh đập.
- Trẻ em gần như không biết đến giai đoạn tuổi thơ (childhood) do phải
tham gia lao động rất sớm và thường có kinh nghiệm tình dục rất sớm.
- Thường không quan tâm đến nền giáo dục chính thức, vì vậy con cái
họ ít được trang bị những kỹ năng để thành công trong xã hội.
- Có rất ít ý thức về lịch sử, thường chỉ biết đến những vấn đề của mình,
hàng xóm của mình, lối sống của mình.
- Không hề có ý thức giai cấp.
- Quan niệm thành công là nhờ cơ may chứ không do nỗ lực bản thân.
- Ít có thói quen tiết kiệm.
- Thường không có thói quen tích luỹ lương thực, thường có thói quen
mua thực phẩm với số lượng ít và mua nhiều lần trong ngày.
- Việc thế chấp tài sản cá nhân rất phổ biến, thường thiết kế hệ thống tín
dụng tự phát để vay mượn khi có nhu cầu.
- Về các đặc điểm khác có thể liệt kê như nạn nghiện rượu, thường sống
ở nơi có mật độ dân số cao, thường dùng đến bạo lực để giải quyết các
xung đột, bạo hành đối với nữ giới, có tư tưởng tập quần, tin vào sự thống
trị của nam giới, trong cộng đồng thì các gia đình có gốc gác lâu đời
thường chiếm ưu thế...
1.5 Các khái niệm khác liên quan
*Khái niệm về hộ đói:
Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách
10
khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên
phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
* Xã cùng kiệt là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ cùng kiệt cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hay thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như:
Điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
* Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng cùng kiệt là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hay một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển
sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ cùng kiệt và xã cùng kiệt cao.
CHƯƠNG II, MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG NGHÈO
ĐÓI TỈNH YÊN BÁI
2.1 Vị trí địa lý
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, là 1 trong 13 tỉnh
vùng núi phía Bắc, nằm giữa 2 vùng Đông Bắc và Tây Bắc. Phía Bắc giáp
tỉnh Lào Cai, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp 2 tỉnh Hà
Giang, Tuyên Quang và phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Yên Bái có 9 đơn vị
11
hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện) với tổng số 180 xã, phường,
thị trấn (159 xã và 21 phường, thị trấn); trong đó có 70 xã vùng cao và 62
xã đặc biệt khó khăn được đầu tư theo các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước, có 2 huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải
(đồng bào Mông chiếm trên 80%) nằm trong 61 huyện nghèo, đặc biệt khó
khăn của cả nước.. Yên Bái là đầu mối và trung độ của các tuyến giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ từ Hải Phòng, Hà Nội lên cửa khẩu
Lào Cai, là một lợi thế trong việc giao lưu với các tỉnh bạn, với các thị
trường lớn trong và ngoài nước.
2.2 Đặc điểm địa hình
Yên Bái nằm ở vùng núi phía Bắc, có đặc điểm địa hình cao dần từ
Đông Nam lên Tây Bắc và được kiến tạo bởi 3 dãy núi lớn đều có hướng
chạy Tây Bắc – Đông Nam: phía Tây có dãy Hoàng Liên Sơn – Pú Luông
nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Đà, tiếp đến là dãy núi cổ Con Voi nằm
kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy, phía Đông có dãy núi đá vôi nằm kẹp
giữa sông Chảy và sông Lô. Địa hình khá phức tạp nhưng c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top