acquysongnin

New Member
Download Luận văn Ước lượng suất sinh lời của giáo dục ở Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Ước lượng suất sinh lời của giáo dục ở Việt Nam





Mô hình học vấn (Schooling Model)
Các giả định của mô hình (Borjas [2005]):
1. Người lao động đạt đến trình độ chuyên môn tối đa hóa
giá hóa giá trị hiện tại của thu nhập, vì vậy giáo dục đào
tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập.
2. Không có đào tạo tại chức và chuyên môn học được ở
nhà trường không giảm giá trị theo thời gian: thu nhập
thực (đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong
quãng đời làm việc.
3. Người lao động phải chịu những chi phí khi đi học mà
không nhận được lợi ích nào khác. Do vậy, doanh
nghiệp chấp nhận chi trả mức lương cao, được xem là
“lương đền bù” cho người lao động.
4. Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, nghĩa là
r không phụ thuộc vào trình độ học vấn



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

quan lý thuyết – Hàm thu
nhập Mincer
 Chương 2: Hiệu quả của giáo dục ở Việt Nam
qua mô tả thống kê
 Chương 3: Ước lượng suất sinh lợi của Việt
Nam (năm 2004)
 Kết luận
7Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
 Vốn con người (Human Capital)
- Vốn con người là các kỹ năng được tạo ra và
có khả năng tăng lên bởi giáo dục và đào tạo.
- Đó là kiến thức đem lại sự sáng tạo, một yếu
tố cơ bản để phát triển kinh tế.
- Cá nhân là những nhà đầu tư vào việc đi học
trong hiện tại để kiếm được lợi ích từ thu nhập
cao hơn trong tương lai.
8 Mô hình học vấn (Schooling Model)
Các giả định của mô hình (Borjas [2005]):
1. Người lao động đạt đến trình độ chuyên môn tối đa hóa
giá hóa giá trị hiện tại của thu nhập, vì vậy giáo dục đào
tạo chỉ có giá trị khi làm tăng thu nhập.
2. Không có đào tạo tại chức và chuyên môn học được ở
nhà trường không giảm giá trị theo thời gian: thu nhập
thực (đã loại trừ lạm phát) là không thay đổi trong
quãng đời làm việc.
3. Người lao động phải chịu những chi phí khi đi học mà
không nhận được lợi ích nào khác. Do vậy, doanh
nghiệp chấp nhận chi trả mức lương cao, được xem là
“lương đền bù” cho người lao động.
4. Người lao động có suất chiết khấu r không đổi, nghĩa là
r không phụ thuộc vào trình độ học vấn
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
9 Mô hình học vấn (t-t)
Độ dốc của Đường Tiền lương theo Học vấn cho thấy mức
tăng của thu nhập khi có thêm một năm học vấn
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
Thu nhập
S
W
Nguồn : Borjas,G.(2005), Labor Economics, McGraw-Hill, 3rd Edition
S1 S2 S3
W1
W2
W3
Số năm đi học
10
 Mô hình học vấn (t-t)
Chưa xét đến kinh nghiệm, Mincer [1974] đưa ra một kết
luận căn bản: logarithm của thu nhập là hàm tỷ lệ thuận
với số năm đi học (S) và hệ số của S – suất chiết khấu r
chính là tỷ suất thu hồi nội bộ IRR.
lnYS = lnY0 + r.S
YS : thu nhập/năm của người có S năm đi học;
Y0 : thu nhập/năm của người không có đi học;
r : suất chiết khấu;
S : số năm đi học.
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
11
 Hàm thu nhập Mincer
Các giả định tiếp theo của Mincer [1974]:
- Quá trình làm việc được bắt đầu ngay sau khi kết thúc
việc đi học.
- Người lao động tiếp tục chi phí cho đào tạo trong thời gian
làm việc (tiền hay chi phí cơ hội của thời gian) để tăng
kỹ năng và thu thập thông tin liên quan đến công việc:
yếu tố kinh nghiệm được xem xét.
- Các khoản chi phí đầu tư cho kinh nghiệm giảm dần theo
độ tuổi và tỷ lệ chi phí này trên thu nhập được xem là
giảm tuyến tính (tỷ lệ này xem như là một phân số của
thời gian, hay “tương đương thời gian”).
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
12
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
 Hàm thu nhập Mincer (t-t)
Ước lượng Thu nhập theo Kinh nghiệm
Thu nhập
Số năm kinh nghiệm
YP
YS
Y0
O j Pjˆ
Ej
Yj
Cj
Nguồn: Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning, Nation Bureau of
Economic Research, Colombia University Press .
13
 Hàm thu nhập Mincer (t-t)
Mincer dẫn đến hàm thu nhập cho phép hồi qui ước lượng
các hệ số:
Ln(Yt) = a0 + a1S + a2t + a3t2 + biến khác
với t = A – S – b (A là tuổi hiện tại; b là tuổi bắt đầu đi học)
Chương 1: Tổng quan lý thuyết -
Hàm thu nhập Mincer
200
0
0
0
0
00 ).(2)].1([)21(lnln tT
k
r
T
k
tk
T
kkrSrkkYY ttSt +−+++++−=
)
2
1(ln 0000
kkYa +−=
)1( 0002 kT
kkra t ++=
Sra =1
)(
2
00
3 T
k
r
T
k
a t +−=
Đặt:
14
Nghiên cứu thực nghiệm của Mincer
0,525lnY = f(DS) + 0,068t – 0,0009t2 + lnW
0,285lnY = 6,20 + 0,107S + 0,081t - 0,0012t2
0,067lnY = 7,58 + 0,070S
R2Dạng hàm
Mincer [1974] đã nghiên cứu thực nghiệm với các quan sát là
đàn ông da trắng ở thành thị, sử dụng số liệu năm 1959.
DS - biến giả đối với số năm đi học; W – số tuần làm việc trong cả năm 1959.
Nguồn: Mincer, Jacob (1974), Schooling, Experience and Earning, Nation Bureau of Economic
Research, Colombia University Press .
15
Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
dựa trên hàm thu nhập Mincer
*Các nước không thuộc OECD
Nguồn : Psacharopoulos, George (1993), “Returns to Investment in Education: A Global
Update”, World Development, 22(9), The World Bank.
10,18,4Thế giới
6,810,9OECD
12,47,9Châu Mỹ Latin/ Vùng Caribbe
8,28,5Châu Âu/ Trung Đông/ Bắc Phi
9,68,4Châu Á *
3,45,9Châu Phi cận Saharan
Hệ số (%)Số năm đi họcKhu vực
Nghiên cứu của Psacharopoulos
16
 Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004
(KSMS 2004)
- Nội dung: đặc điểm nhân khẩu học, trình độ học vấn và
chuyên môn, thu nhập và chi tiêu, tình trạng việc làm, y
tế, nhà ở, tài sản, đồ dùng điện nước và điều kiện vệ sinh.
- Phạm vi: 8 vùng thuộc 64 tỉnh/thành phố.
- Qui mô: 45.900 hộ gia đình.
- Phương pháp: phỏng vấn trực tiếp theo “phiếu phỏng vấn
hộ gia đình” và “phiếu phỏng vấn xã”.
- Khai thác dữ liệu từ KSMS 2004: thông tin quản lý; giáo
dục, đào tạo và dạy nghề; thu nhập và tình trạng việc
làm.
Chương 2: Hiệu quả của giáo dục
ở Việt Nam qua mô tả thống kê
17
Chương 2: Hiệu quả của giáo dục
ở Việt Nam qua mô tả thống kê
Nguồn : Tính toán của tác giả từ bộ số liệu KSMS 2004
3,72%11,47%6,31%2,90%3,47%2,71%3,03%% Không đi học/ nội trợ/ tàntật, yếu sức, nghỉ hưu
1,76%2,44%1,47%0,71%0,97%3,01%0,00%% Không đi học, không làm
việc do chưa tìm được việc
55,90%68,80%69,00%68,39%61,22%37,68%11,20%% Tổng tự làm
26,02%17,29%23,22%27,98%33,92%21,86%0,79%% Tổng làm thuê
52,39%68,80%68,95%68,32%60,89%28,19%2,48%% Tự làm, không học
24,78%17,29%22,80%27,07%32,41%20,11%0,47%% Làm thuê, không học
17,35%0,00%0,46%1,00%2,27%45,99%94,02%%Tổng cộng đi học
3,51%0,00%0,05%0,07%0,33%9,50%8,72%% Đi học, vừa tự làm
1,24%0,00%0,41%0,91%1,52%1,75%0,32%% Đi học, vừa làm thuê
12,60%0,00%0,00%0,02%0,42%34,74%84,99%% Đi học
100%100%100%100%100%100%100%% Tổng số
2542053243425922547491507260Tổng số quan sát
15 – 60
tuổi
56 – 60
tuổi
46 – 55
tuổi
36 – 45
tuổi
26 – 35
tuổi
15 – 25
tuổi
07 – 14
tuổiTUỔI THEO NĂM SINH
Tình trạng đi học và làm việc theo độ tuổi (nữ đến 55 tuổi; nam đến 60
tuổi)
18
Chương 2: Hiệu quả của giáo dục
ở Việt Nam qua mô tả thống kê
Nguồn : Tổng cục Thống kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004, Hà Nội.
229.39322.5896.08149.5897.01129.47635.661752.53Nhóm 5
145.07157.9178.58104.2276.7895.29320.151024.93Nhóm 4
75.80100.6763.2878.0955.1078.28163.91652.03Nhóm 3
41.0456.8957.2769.8045.2872.31133.72502.70Nhóm 2
19.3331.0144.9850.4730.1058.8155.60305.55Nhóm 1
5 nhóm thu nhập
77.4176.8661.5175.8051.2371.13154.19602.00Nông thôn
167.05296.3185.73130.9087.37132.42567.161537.03Thành thị
Thành thị - Nông thôn
98.91129.5067.3289.0259.9085.83253.25826.28CẢ NƯỚC
KhácHọc thêmDụng cụhọc tập
Sách giáo
khoa
Quần áo
đồng phục
Đóng góp
cho trường,
lớp
Học phí
Chia ra theo các khoản chi
Chung
Nghìn đồng
Chi tiêu cho giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 1 năm
19
Chương 2: Hiệu quả của giáo dục
ở Việt Nam qua mô tả thống kê
Nguồn : Tổng hợp và tính toán của tác giả từ: Tổng Cục Thống Kê (2006), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004, Hà Nội.
3.93%6.50%46.52715.221182.3Nhóm 5
5.34%6.80%27.47403.92514.2Nhóm 4
5.16%6.10%17.91293.84347.0Nhóm 3
5.73%6.11%13.80225.99240.7Nhóm 2
5.74%5.07%8.13160.42141.8Nhóm 1
5 nhóm thu nhập
4.29%5.73%1...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top