Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
A. Đặt vấn đề .
Pháp luật dân sự là một công cụ pháp lý của Nhà nước và công dân, góp phần thúc đẩy giao lưu dân sự, tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ dân sự phát triển trong nền kinh tế - xã hội. Trong đó thì thừa kế là một quan hệ pháp luật dân sự, các chủ thể tham gia bao gồm người người để lại di sản và người thừa kế. Người để lại thừa kế chỉ có thể là một cá nhân, không thể là pháp nhân hay một cơ quan Nhà nước nào khác, nhưng người nhận thừa kế có thể là cá nhân, hay bất kì một pháp nhân nào khác.
Người để lại di sản thừa kế phải để lại di chúc, di chúc có thể là di chúc bằng văn bản hay bằng lời nói. Điều 649 Bộ luật dân sự 2005 đã quy định rất rõ ràng về di chúc. Di chúc là sự bày tỏ, thể hiện ý chí, nguyện vọng của một con người cụ thể sẽ định đoạt tài sản của mình ra làm sao. Sự bày tỏ này có thể được thể hiện dưới các hình thức bằng chúc thư hay là những lời dặn dò, những lời trăng trối lúc hấp hối. Hình thức của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc ra bên ngoài cho người khác biết, để sau này đó sẽ là những căn cứ pháp lý mà thực hiên ý chí của người đã chết. Tóm lại di chúc phải được lập theo quy định của pháp luật.
Di chúc trước hết phải được lập thành văn bản, Điều 5 Hiến pháp 1992 đã có quy định: " Các dân tộc ít người có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc...của mình". tuy nhiên di chúc có thể được viết bằng tiếng dân tộc mình hay bất kì dân tộc nào khác. Di chúc miệng chỉ được lập ra khi người để lại thừa kế không có điều kiện để lập di chúc bằng văn bản.
B. Giải quyết vấn đề .
I. Cơ sở lý luận
1, Di chúc.
Di chúc là sự bày tỏ ý chí của một người (người để lại di sản) nhằm định đoạt toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hay một phần tài sản của mình được chuyển giao cho một hay nhiều người sau khi người đó chết. Sự bày tỏ ý chí này gọi là lập di chúc. Nội dung di chúc thể hiện ý chí một bên là người để lại di sản thừa kế chỉ được thực hiện sau khi người đó chết. Vì vậy:
- Người để lại di sản thừa kề không bị ràng buộc bởi di chúc do chính mình lập ra, có thể sửa đổi di chúc hay huỷ bỏ bằng một bản di chúc khác sau này.
- Sẽ không có sự ràng buộc giữa người lập di chúc và người được chỉ định thừa kế theo di chúc hay của bất kỳ người nào khác trong thời gian người lập di chúc còn sống.
- Sau khi người lập di chúc chết thì chỉ có người được chỉ định thừa kế theo di chúc mới được bày tỏ ý chi của mình là nhận hay không nhận tài sản của người lập di chúc để lại.
2, Điều kiện của di chúc.
a, Về người để lại di chúc.
Theo quy định tại Điều 647 BLDS 2005, người để lại di sản phải đảm bảo các điều kiện sau:
Trước hết, người để lại di sản phải là người đã thành niên, không mắc các bệnh tâm thần hay bệnh nào khác mà không thể nhận thức được và không thể làm chủ hành vi của mình. Theo như Điều 18 bộ luật này người thì người thành niên là người đủ 18 tuổi trở lên. Người tuy chưa đủ 18 tuổi nhưng đã đủ 15 tuổi cũng có thể được lập di chúc với điều kiện phải có sự đồng ý của cha mẹ hay người giám hộ vào việc lập di chúc. Đây là quy định phù hợp, đúng tinh thần như Bộ luật lao động về đọ tuổi tối thiểu có thể tham gia lao động là 15 tuổi trở lên.
Người từ đủ 15 tuổi trở lên có thể có tài sản riêng, bởi vậy họ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Tuy nhiên, vì người 15 tuổi trở lên và chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người chưa thành niên, pháp luật quy định việc lạp di chúc phải được sự đồng ý của cha mẹ hay người giám hộ về việc lập di chúc.
Người bị hạn chế về thể chất hay người không biết chữ nhưng đã thành niên cũng có quyền lập di chúc,. Tuy nhiên, việc lập di chúc của đối tượng này phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của cơ quan công chứng hay chứng thực của Uỷ ban xã, phường, thị trấn.
Tiếp theo, ngưòi để lại di sản khi lập di chúc chỉ được phép định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, quyền sử dụng hợp pháp (là quyền sử dụng đất..), một phần trong khối tài sản chung với đồng chủ sở hữu khác.
b, Di chúc hợp pháp.
Thứ nhất, người để lại di sản lập di chúc phải ở trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt. Lập di chúc là hành vi của chủ sở hữu (chủ sử dụng tài sản) định đoạt tài sản của mình nên họ phải nhận thức được hành vi đó khi thực hiện quyền định đoạt tài sản. Đây là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá giá trị pháp lý của di chúc, đảm bảo tính chính xác theo ý chí của chủ thể - người lập di chúc trong việc định đoạt tài sản của mình..
Thứ hai, người để lại di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, không bị chi phối về mặt tinh thần , tâm lý hay thể chất, không bị ép buộc phải lập di chúc theo ý chí của người khác. Đây là điều kiện rất qun trọng vì di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc nên không thể ép buộc một ai đó lại lập di chúc khác tría với ý muốn của họ được,.
Thứ ba, nội dung của di chúc không trái với pháp luật, không đúng với lợi ích của xã hội. Vì đây sẽ là điều kiện để bảo đảm lợi ích của nhà nước cũng như toà xã hội. Người để lại di chúc không được định đoạt tài sản không thuộc sở hữu của mình, nội dung của di chúc không thể ép buộc người thừa kế đi ngược lại lợi ích cuả nhà nước, xã hội và không được trái pháp luật.
Thứ tư, hình thức của di chúc không được trái với quy định của pháp luật. Như đã nêu thì di chúc của người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý cuả cha mẹ hay ngời giám hộ. Về di chúc của người bị hạn chế về thể chất hay của người không biết chữ phải có người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người ngời lập di chú miệng thể hiện ý chí của mình trước ít nhất hai người làm chứng, ngưòi làm chứng phải ghi rõ đầy đủ nội dung của di chúc này và cùng ký tên; đồng thời bản di chúc phải được công chứng, chứng thực trong thời hạn năm ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
c, Người làm chứng.
Điều 654, Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện của người làm chứng như sau: “Mọi người đều có thể là chứng cho việc lập di chúc, trừ những trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Đây là một quy định nhằm đảm bao sự công bằng, khách quan, tính chính xác và nội dung đầy đủ của di chúc.
3, Các hình thức của di chúc.
Hình thức của di chúc là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản ra bên ngoài cho người khác biết, để sau này có căn cứ vào đó mà thực hiện ý chí của người để lại di sản sau khi người đó chết. Vì vậy trước hết di chúc phải được lập thành văn bản. Di chúc bằng văn bản được chia ra làm nhiều loại:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Mỗi loại di chúc khi được lập ra đều có giá trị pháp lý như nhau , đều phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của pháp luật. Tuy nhiên, khi lập di chúc bằng văn bản người lập di chúc cần lưu ý là phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc. Vì pháp luật có quy định rằng người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung hay thay thế. Do đó, di chúc được lập sau sẽ có giá trị pháp lý hủy bỏ di chúc đã lập trước đó.
Trong một số trường hợp nhất định như ốm đau, bệnh tật hiểm nghèo, tình thế cấp thiêt ảnh hưởng đến tính mạng thì người để lại di sản có quyền lập di chúc bằng miệng, và giá trị pháp lý của di chúc miệng tương đương với di chúc bằng văn bản.
Điểm b, khoản 1, Điều 652, BLDS 2005 quy định: “Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật”. Nếu pháp luật quy định về hình thức của di chúc phải được thể hiện dưới những hình thức nhất định hay phải thoả mãn những điều kiện cụ thể thì người lập di chúc phải thỏa mãn những điều kiện, hình thức đó, nếu không, di chúc sẽ vô hiệu. Theo quy định tại Điều 649, BLDS 2005 thì: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hay tiếng nói của dân tộc mình”.
II, Thực trạng pháp luật Việt Nam về hình thức di chúc.
Hình thức của di chúc là cách thể hiện ý chí của người lập di chúc (người để lại di sản), nhằm bày tỏ ý nguyện định đoạt toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hay một phần tài sản của mình sẽ được chuyển giao cho một hay nhiều người ( cá nhân và pháp nhân) sau khi người đó chết. Sự bày tỏ được thể hiện thông qua hình thức bằng văn bản (di chúc bằng văn bản). hay bằng lời nói (di chúc miệng). Hình thức của di chúc là căn cứ pháp lý để phân chia tài sản cho người được chỉ định trong di chúc.
Hình thức di chúc bằng văn bản: Là hình thức bằng chữ viết, có thể viết tay hay đánh máy, được thể hiện trên một chất kiệu nhất định, chất liệu này được Nhà nước cho phép sử dụng và ghi nhận như mực in, giấy in, giấy viết
1, Di chúc bằng văn bản.
Điều 650. Bộ luật dân sự 2005 qui định Di chúc bằng văn bản bao gồm :
1 , Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
2 , Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3 , Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4 , Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Người lập di chúc bằng văn bản có quyền, tùy theo ý muốn của mình và tùy theo hoàn cảnh cụ thể chọn một trong những hình thức bằng văn bản nói trên khi lập di chúc bằng văn bản. Các hình thức nói trên đều có giá trị pháp lý như nhau. Tuy nhiên, khi lập di chúc bằng văn bản người lập di chúc phải ghi rõ ngày tháng, năm lập di chúc. Vì pháp luật có quy định, người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung hay thay thế di chúc. Do đó, di chúc lập sau có giá trị pháp lý hủy bỏ một phần hay toàn bộ di chúc lập trước có nội dung trái di chúc lập sau.
a, Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
Điều 655, Bộ luật dân sự 2005 có quy định: “Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo các quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.”
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải do người lập di chúc phải tự tay viết hay kí vào bản di chúc. Nói cách khác, di chúc đánh máy không có gái trị pháp lý, dù rằng người lập di chúc biết đánh máy chữ và tự tay đánh máy di chúc.
Trong thực tiễn xét xử các vụ tranh chấp về di sản thừa kế đối với thừa kế the di chúc, đã xảy ra nhiều trường hợp một bên đương sự không thừa nhận di chúc và cho di chúc là giả mạo. Người ta cho rằng di chúc đánh máy không phải là di chúc do người để lại di sản lập ra mà do người khác lập, hay người để lại di sản chỉ kí vào bản di chúc đánh máy sẵn khi không còn minh mẫn vì kí vào lúc hấp hối, không phải chữ kí của người lập di chúc.
Quy định di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải do người lập di chúc rự tay viết có ý nghĩa như sau:
 Chỉ sau khi người lập di chúc chết, di chúc mới được thi hành. Nếu có việc không thừa nhận di chúc, đánh giá là giả mạo thì việc giám định nét chữ của một người trên một trang giấy hay nhiều trang giấy của một di chúc viết tay cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là việc giám định chỉ có một chữ kí của người lập di chúc trong một di chúc đánh máy để xác định có giả mạo chữ viết hay không.
 Việc tự tay mình viết di chúc thể hiện ý chí của mình định đoạt tài sản sau khi chết nói lên người lập di chúc ở trong trạng thái minh mẫn, sang suốt khi lập di chúc.
Việc lập di chúc không có người làm chứng phải tuân thủ theo quy định tai Điều 652 của Bộ luật dân sự.
b, Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Trương hợp này người lập di chúc không thể viết được như cụt tay hay tay bị liệt..thì nhờ người khác viết hộ lại nội dung mà người lập di chúc công bố và phải có ít nhất là hai người làm chứng cho nội dung của di chúc đúng theo ý chí của người lập di chúc. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng được quy định tại Điều 656 như sau:
Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung pháp luật nước ta nhất là pháp luật dân sự ngày càng được hoàn thiên, củng cố vì đây là một ngành luật rất quan trọng trong đời sống hằng ngày. Đặc biệt là chế dịnh thừa kế đã có nhiều thay đổi. Vì vậy trong thời gian tới khi mà Hiến pháp 1992 chuẩn bị được Quốc hội sửa đổi một điều, thì các quan hệ mới có thể phát sinh. Xây dựng, củng cố và đoán là việc làm cần thiết trong thời gian tới. Qua nhiều năm gần đây những tranh chấp về dân sự và đặc biệt là thừa kế đang có chiều hướng ra tăng. Từ đó có thể thấy rằng quan hệ xã hội diễn biến ngày càng phức tạp và khó đoán hơn, các tranh chấp mâu thuẫn xảy ra cũng một phần là do các văn bản luật chưa đi vào đời sống nhân dân. Nhiều tranh chấp về thừa kế di sản thường kéo dài một phần do nguyên nhân người để lại di chúc đã không tuân thủ theo các quy định của pháp luật về hình thức một cách đầy đủ.
Như vậy, trong thời gian tới cần có những quy định phù hợp hơn, tránh để các quy định chồng chéo nhau. Cần có quy định rõ rang, tránh gây hiểu nhầm. Pháp luật xây dựng lên phải phù hợp với tình hình phát triển của các quan hệ xã hội, đặc biệt là chế định thừa kế.
2, Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật.
Không chỉ xây dựng luật rồi để đó, cần tuyên truyền phổ biến kiến thức về pháp luật tới người dân. Một khi người dân hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của chính họ thì việc áp dụng pháp luật vào cuộc sống thường ngày một cách phù hợp. Đặc biệt, khi nền kinh tế phát triển thì tài sản của công dân ngày càng gia tăng. Để tránh phải giải quyết nhiều trnah chấp liên quan đến thừa kế, nhất là tranh chấp liên quan đến hình thức của di chúc, các cơ quan nhà nước cần có những biện pháp nhằm tuyên truyền . phổ biến các kiến thức pháp luật liên quan đến hình thức của di chúc. cần có những hình thức tuyên truyền và phổ biến sinh động hơn, phù hợp với từng vùng miền khác nhau.
Thực tiễn giải quyết các tranh chấp liên quan đến hình thức của di chúc diễn ra ở khắp mọi vùng miền của đất nước, mọi tần lớp nhân dân. Vì vậy ngay bây giờ, và trong thời gian tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Bộ Tư pháp cần tích cực vận động, tuyên truyền, đưa pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng trong đó có pháp luật thừa kế vào thực tế đời sống nhân dân bằng nhiều hình thức và việc làm khác nhau hơn nữa.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Quan hệ thừa kế là một loại quan hệ pháp luật có nội dung kinh tế, xã hội sâu sắc, tồn tại và phát triển song hành cùng với sự phát triển của loài người. Di chúc là hình thức để cá nhân tuyên bố ý định của mình sau khi chết thì di sản sẽ được giải quyết như thế nào thong qua hai hình thức di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
Chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự 2005 và 1995 đã có sự tiến bộ và bình đẳng, chặt chẽ và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên để đáp ứng sự phát triển không ngừng của xã hội loài người chế định này cần hoàn thiện hơn nữa, trong đó có hnhf thức của di chúc; đồng thời tạo điều kiện cũng như khuyến khích mọi người tạo ra của cải vật chất nhiều hơn nữa cho xã hội.


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập I, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
2. Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập 1, Nxb. Giáo dục. Hà Nội, 2009.
3. Phùng Trung Tập, Luật thừa kế Việt Nam, Nxb. Hà Nội, 2008
4. Bộ tư pháp, Viện khoa học pháp lý, Bình luận khoa học bộ luật hình sự, Nxb.CTQG, Hà Nội, 2006.
5. Văn bản Luật: Hiến Pháp 1992 của nước CHXCN Việt Nam, Bộ luật Dân sự (1995 & 2005) của nước CHXHCN Việt Nam.
6. Website:thongtinphapluatdansu.wordpress/,
7. Website: /hcmulaw/index.
8. Và một số tài liệu khác…



Mục Lục:
A. Đặt vấn đề .
B. Giải quyết vấn đề .
I. Cơ sở lý luận
1, Di chúc.
2, Điều kiện của di chúc.
a, Về người để lại di chúc.
b, Di chúc hợp pháp.
c, Người làm chứng.
3, Các hình thức của di chúc.
II, Thực trạng pháp luật Việt Nam về hình thức di chúc.
1, Di chúc bằng văn bản.
a, Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
b, Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn, chứng nhận của Công chứng nhà nước.
c, Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc đã được chứng nhận.
2, Di chúc miệng.
III, Thực tiễn áp dụng.
IV, Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hình thức di chúc.
1, Xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật.
2, Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật.


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

ellerrybui

New Member
mình xin file này để tham khảo về hình thức di chúc với ạ? Mình Thank nhiều ạ!
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top