sevenlove_8k

New Member
Download Khóa luận Một số vấn đề về kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với công dân Hàn Quốc những năm qua ở Việt Nam

Download miễn phí Khóa luận Một số vấn đề về kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với công dân Hàn Quốc những năm qua ở Việt Nam





MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: SƠ LƯỢC PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VIỆC KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 5
1.1 Khái niệm chung 5
1.1.1. Khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài 5
1.1.2. Khái niệm kết hôn có yếu tố nước ngoài 11
1.1.3. Ý nghĩa của việc kết hôn có yếu tố nước ngoài 12
1.2. Nguyên tắc áp dụng Luật và thẩm quyền giải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài 14
1.2.1. Nguyên tắc áp dụng luật 14
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài 18
1.3. Điều kiện kết hôn và nghi thức kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam 20
1.3.1. Điều kiện kết hôn 21
1.3.2. Nghi thức kết hôn 23
Chương 2. THỰC TRẠNG KẾT HÔN GIỮA PHỤ NỮ VIỆT NAM VỚI CÔNG DÂN HÀN QUỐC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TIÊU CỰC TRONG VIỆC KẾT HÔN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI. 28
2.1. Thực trạng kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với công dân Hàn Quốc 28
2.1.1. Nhận xét chung 28
2.1.2. Nguyên nhân chủ yếu gia tăng tình trạng kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với công dân Hàn quốc 29
2.1.3. Hậu quả xã hội và pháp lý từ việc kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam với công dân Hàn Quốc 38
2.2. Một số giải pháp nhằm hạn chế tiêu cực trong việc kết hôn có yếu tố nước ngoài 48
PHẦN KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ệp định. Theo nguyên tắc chung thì các hiệp định đều áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch của các bên đương sự để điều chỉnh các vấn đề về điều kiện kết hôn. Ví dụ: Khoản 1 điều 20 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Bungary quy định: “ Các điều kiện kết hôn giữa công dân của hai nước ký kết sẽ xác định theo pháp luật của nước ký kết mà người kết hôn là công dân”.
1.3.2. Nghi thức kết hôn
Xuất phát từ bản chất giai cấp của nhà nước, từ phong tục tập quán mà pháp luật các nước có quy định nghi thức kết hôn khác nhau. Hiện nay, trên thế giới thường áp dụng các nghi thức kết hôn như nghi thức dân sự, nghi thức tôn giáo hay kết hợp giữa nghi thức dân sự và nghi thức tôn giáo. Ví dụ: Những nước theo thiên chúa giáo, hồi giáo như Irac, Isaren sử dụng nghi thức tôn giáo để thừa nhận tính hợp pháp của hôn nhân, còn một số nước như Đức, Pháp, Thụy Sĩ, Nhật Bản, Anh lại sử dụng nghi thức dân sự hay kết hợp cả hai nghi thức dân sự và tôn giáo. Để giải quyết xung đột về nghi thức kết hôn có yếu tố nước ngoài, trong thực tiễn quốc tế, các nước thường áp dụng hệ thuộc luật nơi tiến hành kết hôn( Lex loci celebrationis), theo đó việc kết hôn được tiến hành ở đâu thì pháp luật ở đó sẽ quy định tính hợp pháp của nghi thức kết hôn. Tuy nhiên, ở một số nước còn bổ sung thêm các nguyên tắc khác để giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn: Ví dụ như ở các nước Đông Âu, về nguyên tắc chung là áp dụng hệ thuộc luật nơi tiến hành kết hôn để giải quyết các vấn đề về nghi thức kết hôn, tuy nhiên đối với những trường hợp kết hôn ở ngoài lãnh thổ của các nước này, một số nước còn quy định bổ sung: Chẳng hạn, theo khoản 2 điều 15 Luật tư pháp quốc tế Ba lan “ Việc kết hôn được đăng ký ở nước ngoài thì nghi thức kết hôn chỉ cần tuân theo các quy định của luật quốc tịch của cả hai vợ chồng là đủ”
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 11 nghị định 68/2002/NĐ-CP và điều 57 BLDS 2005 thì việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi thức do pháp luật quy định. Moi nghi thức kết hôn không tuân theo các quy định của pháp luật về đăng ký kết hôn đều không có giá trị pháp lý. Như vậy, đăng ký kết hôn là nghi thức kết hôn duy nhất làm phát sinh quan hệ hôn nhân, đây chính là nghi thức dân sự. Pháp luật Việt Nam không thừa nhận các trường hợp kết hôn được tiến hành theo các nghi thức khác mà đương sự không thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hôn nhân chỉ được coi là hợp pháp khi nam, nữ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn trước có quan nhà nước có thẩm quyền. Trên cơ sở đó, Luật HN&GĐ2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định khá cụ thể trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn.
Theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và Nghị định 69/2006/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP về hôn nhân có yếu tố nước ngoài quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc kết hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1. Các bên đương sự chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hay không có chồng.
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hay không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hay nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hay không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Bản sao có công chứng hay chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hay giấy tờ thay thế như giấy thông hành hay thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);
đ) Bản sao có công chứng hay chứng thực sổ hộ khẩu hay giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hay giấy xác nhận đăng ký tạm tú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hay thẻ tạm trú hay giấy xác nhận tạm tú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hay đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hay cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hay không trái với quy định của ngành đó.
Bước 2. Hồ sơ được lập thành hai bộ, nộp tại sở tư pháp (nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam), nộp tại cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài (nếu đăng ký kết hôn tại các cơ quan này)
Bước 3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Sở tư pháp tiến hành phỏng vấn trực tiếp hai bên nam nữ tại trụ sở Sở Tư pháp.
Bước 4. Niêm yết hồ sơ kết hôn tại trụ sở Sở Tư pháp và UBND xã nơi thường trú hay tạm trú có thời hạn của bên đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 7 ngày.
Bước 5. Sở tư pháp nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Chuyển hồ sơ Công an tỉnh xác minh trong trường hợp có nghi vấn hay có khiếu nại, tố cáo của đương sự.
Bước 6. Chuyển Chủ tịch UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Đến hẹn hai bên nam nữ đến dự lễ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn. Trường hợp từ chối việc đăng ký thì UBND tỉnh có văn bản thông báo, nêu rõ lý do.
Nhìn chung, so với nghị định 68/2002/NĐ-CP, Nghị định 69/2006/NĐ-CP đã có những sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản hóa thủ tục đăng ký kết hôn cho các bên đương sự. Đó là nghị định Nghị định 69/2006/NĐ-CP đã tách bạch tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 13 nghị định 68/2002/NĐ-CP thành hai loại giấy tờ khác nhau đó là “ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định” và “Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên...”. Ngoài ra, theo quy định mới của Nghị định 69/2006/NĐ-CP thì hồ sơ đăng ký kết hôn cũng không cần có “ lý lịch cá nhân theo mẫu quy đinh” vì thực tế cho thấy, việc quy định thêm loại giấy tờ này là không cần thiết. Như vậy, theo quy định mới thì người xin đăng ký kết hôn đã giảm được phần nào một số giấy tờ không cần thiết, làm cho thủ tục kết hôn trở nên gọn nhẹ hơn, tạo sự thuận lợi cho các...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top