hoangminh_tq08

New Member
Download Tiểu luận Quyền của người phụ nữ nông thôn dưới góc độ bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay

Download miễn phí Tiểu luận Quyền của người phụ nữ nông thôn dưới góc độ bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay





Ở nông thôn, đa số người phụ nữ ngoài việc gánh vác các công việc nông nghiệp, là thu nhập chính cho cả gia đình, nhưng vẫn phải tảo tần sớm khuya để lo cho công việc trong gia đình, chồng con được chu đáo. Nhưng những điều đó dường như là chưa đủ để xóa tan cái gọi là “bất bình đẳng giới” trong đời sống gia đình, vợ chồng. Chỉ vì định kiến giới, các phong tục tập quán đã gây cản trở người phụ nữ có cơ hội được sử dụng quyền của mình một cách bình đẳng trong đời sống gia đình.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phụ nữ nông thôn là những người phụ nữ sinh sống và làm việc ở nông thôn. Trong cơ cấu dân số, gần 80% phụ nữ Việt Nam sống ở nông thôn. Phụ nữ nông thôn là một cộng đồng người phong phú, đa dạng gồm những dân tộc, tôn giáo, lứa tuổi, trình độ học vấn khác nhau và sinh sống ở những vùng nông thôn khác nhau. Họ hoạt động ở mọi ngành nghề – kể cả những ngành nghề nặng nhọc và độc hại. Theo thống kê, lao động nữ nông thôn chiếm 58,02% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp (riêng nông nghiệp, lao động nữ chiếm 56,29%) và họ, hiện đang sản xuất ra hơn 60% sản phẩm nông nghiệp. Phụ nữ nông thôn Việt Nam là một trong hai chủ thể kinh tế quan trọng nhất mang lại thu nhập cho các hộ gia đình. Có thể nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của người phụ nữ nói chung và người phụ nữ nông thôn nói riêng, với lý do đó em xin lựa chọn và đi sâu phân tích đề tài: “Quyền của người phụ nữ nông thôn dưới góc độ bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Khái niệm về Bình đẳng giới
Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới quy định: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”.
Bình đẳng giới là mục tiêu và thước đo tiến độ phát triển của một xã hội. Sự bình đẳng giới được thể hiện ở nhiều phương diện, cụ thể như: nữ và nam có điều kiện ngang nhau để phát huy hết khả năng và thực hiện các mong muốn của mình; nữ và nam có cơ hội ngang nhau để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực của xã hội trong quá trình phát triển; nữ và nam có các quyền lợi ngang nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Như vậy, bình đẳng giới không chỉ đơn giản là số lượng của phụ nữ và nam giới, hay trẻ em trai và trẻ em gái tham gia trong tất cả các hoạt động là như nhau, cũng không có nghĩa là nam giới và phụ nữ giống nhau, mà bình đẳng giới có nghĩa là nam giới và phụ nữ được công nhận và hưởng các vị thế ngang nhau trong xã hội. Đồng thời, sự tương đồng và khác biệt giữa nam và nữ được công nhận. Từ đó nam và nữ có thể trải nghiệm những điều kiện bình đẳng để phát huy đầy đủ các tiềm năng của họ, có cơ hội để tham gia, đóng góp và hưởng lợi bình đẳng từ công cuộc phát triển của quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội.
2. Quyền của người phụ nữ nông thôn dưới góc độ bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay và thực trạng
Trong điều kinh tế phát triển như hiện nay, cùng với sự tiến bộ của nhân loại, Việt Nam cũng đã có những bước tiến trong quá trình hướng tới bình đẳng giới thực chất, khi đã công nhận rất nhiều quyền cho người phụ nữ nông thôn, thông qua việc lồng ghép bình đẳng giới vào các văn bản pháp luật của các ngành luật khác. Qua đó, thấy được các quyền của người phụ nữ nông thôn trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đặc biệt ở lĩnh vực kinh tế, lao động và trong lĩnh vực đời sống gia đình.
2.1 Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
* Cơ sở pháp lý:
Công ước CEDAW (Công ước của Liên Hợp Quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ” (Convention on the Elimination of all forms of Discrimination against Women) mà Việt Nam là quốc gia tham gia Công ước.
Về lĩnh vực kinh tế, lao động: Công ước CEWDAW quy định Quyền được hưởng các cơ hội làm việc như nhau cũng như những phúc lợi xã hội  và Quyền được thù lao như nhau trên cơ sở thành quả làm việc (Điều 11, 14): trên cơ sở bình đẳng, phụ nữ và nam giới có quyền hưởng các cơ hội có việc làm như nhau, bao gồm cả việc áp dụng những tiêu chuẩn như nhau khi tuyển dụng lao động; quyền được hưởng thù lao như nhau, gồm cả phúc lợi, được đối xử như nhau khi làm những việc có giá trị ngang nhau cũng như được đối xử như nhau trong việc đánh giá chất lượng công việc.
Quyền được vay tiền ngân hàng và tham gia các hình thức tín dụng khác (Điều 13, 14): được tiếp cận các loại hình tín dụng và vốn vay dành cho nông nghiệp, các cơ hội thị trường, công nghệ phù hợp.
Quyền của người phụ nữ nông thôn về kinh tế đã được nâng lên thông qua việc pháp luật quy định phụ nữ cùng đứng tên với nam giới trong giấy chứng nhận quyền sở hữu đất đai, nhà ở, và tài sản. Việt Nam cũng là một trong số ít các quốc gia đã hoàn thành báo cáo về tình hình thực hiện Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW)
Nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ nói chung và phụ nữ nông thôn nói riêng và nội luật hoá các cam kết đã được ghi nhận trong Công ước CEDAW. Nhà nước ta đã thể chế hoá những quy định cụ thể trong Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001 (Điều 62, Điều 63), văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung bằng Luật sửa đổi bổ sung năm 2006, văn bản pháp luật quan trọng nhất điều chỉnh toàn diện các vấn đề lao động và việc làm nói chung, trong đó dành riêng một chương (Chương X) quy định các vấn đề việc làm đối với lao động nữ nói chung, lao động nữ nông thôn nói riêng. Luật Bình đẳng giới 2006 cũng có những quy định: “Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất, kinh doanh…”(Điều 12 Khoản 1). Hay như: “Nam, bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng. bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác” (Khoản 1 Điều 13). “Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.” (Điểm b Khoản 2 Điều 12 Luật BĐG).
Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, việc làm là sự ngang nhau giữa lao động nam và lao động nữ về lĩnh vực lao động, về nghĩa vụ và quyền lợi hay cống hiến và hưởng thụ. Như vậy, không có nghĩa là phải bảo đảm bình đẳng giới theo nghĩa tuyệt đối mà phải giải quyết mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi theo nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ (cống hiến) ngang nhau thì có quyền lợi (được hưởng thụ) ngang nhau từ kết quả lao động, việc làm; đồng thời tạo cơ hội như nhau giữa nam và nữ trong phát triển nghề nghiệp, tạo và tìm kiếm việc làm, tiền lương và thu nhập, bảo hiểm xã hội và các điều kiện việc làm khác.
Thực tế: Trên cơ sở quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động như vậy, có thể thấy người phụ nữ có rất nhiều quyền khi tham gia vào lĩnh vực này. So với trước đây, quyền lợi của người phụ nữ đã được đảm bảo hơn rất nhiều thông qua việc ưu tiên trong việc tuyển dụng nhân viên đối với nữ ở một số ngành nghề nhất định, hay các ưu đãi cho phụ nữ khi sinh đẻ trong quá trình làm việc tại bất kỳ một doanh nghiệp nào. Ngư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Tiểu luận: những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ b Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: vấn đề quyền nhân thân của cá nhân Tài liệu chưa phân loại 2
L Tiểu luận: Hạn chế quyền yêu cầu ly hôn Tài liệu chưa phân loại 0
G Tiểu luận: QUYỀN NĂNG NHẬN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Tài liệu chưa phân loại 0
F Tiểu luận: Phân tích vai trò hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với việc đảm bảo Tài liệu chưa phân loại 0
D Tiểu luận: Thực thi quyền hạn của Quốc hội trong lĩnh vực ngân sách nhà nước - Thực trạng và giải ph Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: Thực trạng và các biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em là n Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận:VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG PHÂN CHIA QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ N Tài liệu chưa phân loại 0
G Tiểu luận: tính hợp lí của pháp luật về thẩm quyền và thủ tục Xử phạt vi phạm hành chính Tài liệu chưa phân loại 0
A Tiểu luận: Nhận xét sự thay đổi về thẩm quyền ban hành VBQPPL theo quy định của Luật ban hành VBQPPL Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top